Nhân quyền là vấn đề quan trọng nhất trong HP, v́ vậy mà tôi chỉ so sánh chương này của HP7 với những ǵ có trong HP CHXHCNVN 1992 (chữ màu đỏ) với sự loại bỏ những ǵ cản trở nhân quyền. Một số điều của HP1992 được lặp lại v́ liên quan đến những điều khác nhau của HP7.
CHƯƠNG I: BẢN TUYÊN NGÔN NHÂN QUYỀN CHO VIỆT NAM
ĐIỀU 1: TỰ DO NGÔN LUẬN
Phần 1: Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận, tự do bày tỏ ư kiến riêng họ và của người khác bằng mọi phương tiện truyền thông, bằng hội họp, bằng biểu t́nh, miễn không vi phạm quyền bảo vệ cá nhân của người khác, và không vi phạm các
điều khoản luật lệ khác.
Phần 2: Quốc hội không được cấm bất cứ tôn giáo nào sử dụng quyền tự do ngôn luận, miễn là các tôn giáo này giới hạn phạm vi hoạt động của họ tại các nơi thờ phụng được định trước.
Phần 3: Quốc hội phải thông qua các điều luật định nghĩa giới hạn cần thiết của tự do ngôn luận để bảo vệ, bao gồm nhưng không hạn chế, các vấn đề như an ninh quốc pḥng, văn hóa, trẻ vị thành niên, kỹ thuật đặc quyền.
Phần 4: Hành pháp không được thành lập truyền thông đại chúng của riêng ḿnh, và tỏ sự thiên vị trong bất cứ ngành nào của nền truyền thông đại chúng từ bất cứ nguồn gốc nào.
Điều 69
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin.
--> HP1992 tự do hơn, không bị hạn chế như HP7 đối với tôn giáo
ĐIỀU 2: BẢO VỆ NHÂN PHẨM
Phần 1: Không ai tại Việt Nam được phép kết thúc đời sống của một người khác. Không có bản án tử h́nh cho bất cứ trọng tội nào.
Phần 2: Chính phủ phải cung cấp lương thực căn bản và nơi tạm trú cho mọi người dân nào do bệnh tật hoặc nghèo khó mà không có nơi nương tựa và không có thực phẩm.
Phần 3: Ít nhất 20% ngân sách quốc gia và thành phố phải được chi dụng vào an sinh xă hội.
Phần 4: Ít nhất 20% ngân sách quốc gia và thành phố phải được chi dụng vào y tế và các ngành liên quan.
Điều 61
Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.
Nghiêm cấm mọi h́nh thức truy bức, nhục h́nh, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 72
Không ai bị coi là có tội và phải chịu h́nh phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đă có hiệu lực pháp luật.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự.
--> ngoài vấn đế ngân sách có khả thi hay không sẽ bàn sau này th́ HP1992 biết và quan tâm đến nhân phẩm hơn HP7
ĐIỀU 3: QUYỀN TỰ DO VÀ BẦU CỬ
Phần 1: Mọi công dân Việt Nam bằng hoặc trên 18 tuổi có quyền công dân hợp pháp đều có quyền đi bầu và quyền này phải được tôn trọng toàn vẹn bởi chính phủ quốc gia và thành phố.
Phần 2: Mọi người đều có quyền tự do phát triển cá tánh của ḿnh miễn là không vi phạm các quyền lợi của người khác, không vi hiến, và không vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức.
Điều 54
Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xă hội, tín ngưỡng, tôn giáo, tŕnh độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử.
ĐIỀU 4: B̀NH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
Phần 1: Mọi người đều binh đẳng trước pháp luật.
Phần 2: Nam nữ b́nh quyền.
Phần 3: Không ai có thể bị đối xử xấu hoặc tốt hơn thường lệ v́ lư do giới tính, thành phần gia đ́nh, chủng tộc, sắc tộc, ngôn ngữ, xuất thân từ quốc gia nào, đức tin, tôn giáo, hoặc tư tưởng chính trị.
Điều 52
Mọi công dân đều b́nh đẳng trước pháp luật.
Điều 63
Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xă hội và gia đ́nh.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Lao động nữ và nam việc làm như nhau th́ tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
Nhà nước và xă hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao tŕnh độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai tṛ của ḿnh trong xă hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xă hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đ́nh, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tṛn bổn phận của người mẹ.
--> HP1992 hiểu rơ và quan tâm cụ thể đến quyền lợi cho phụ nữ hơn HP7
ĐIỀU 5: TỰ DO TÍN NGƯỠNG, LƯƠNG TÂM, VÀ TÔN GIÁO
Phần 1: Quyền tự do tín ngưỡng, lương tâm, và tôn giáo đều bất khả xâm phạm.
Phần 2: Không ai từ 18 tuổi trở lên có thể bị ép buộc làm việc ǵ trái lương tâm họ.
Điều 70
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều b́nh đẳng trước pháp luật.
Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
--> HP1992 hơn HP7 khi bảo đảm cả những nơi thờ tự của các tín ngưỡng tôn giáo
c̣n tiếp ...
Bookmarks