Đệ Nhất Cộng Ḥa
Hiến Pháp Việt Nam Cộng Ḥa 1956
QUỐC HỘI LẬP HIẾN Chung quyết trong phiên họp ngày 20 tháng 10 năm 1956
LỜI MỞ ĐẦU
Tin tưởng ở tương lai huy hoàng bất diệt của Quốc gia và Dân tộc Việt Nam mà lịch sử tranh đấu oai hùng của tổ tiên và ư chí quật cường của toàn dân đảm bảo;
Tin tưởng ở sự trường tồn của nền văn minh Việt Nam căn cứ trên nền tảng duy linh mà toàn dân đều có nhiệm vụ phát huy;
Tin tưởng ở giá trị siêu việt của con người mà sự phát triển tự do, điều ḥa và đầy đủ trong cương vị cá nhân cũng như trong đời sống tập thể phải là mục đích của mọi hoạt động Quốc gia;
Chúng tôi, Dân biểu Quốc hội Lập hiến:
Ư thức rằng Hiến pháp phải thực hiện nguyện vọng của nhân dân, từ Mũi Cà Mâu đến Ải Nam Quan;
Nguyện vọng ấy là:
Củng cố Độc lập chống mọi h́nh thức xâm lăng thống trị;
Bảo vệ tự do cho mỗi người và cho dân tộc;
Xây dựng dân chủ về chính trị, kinh tế, xă hội, văn hóa cho toàn dân trong sự tôn trọng nhân vị;
Ư thức rằng quyền hưởng tự do chỉ được bảo toàn khi năng lực phục tùng lư trí và đạo đức, khi nền an ninh tập thể được bảo vệ và những quyền chính đáng của con người được tôn trọng;
Ư thức rằng nước ta ở trên con đường giao thông và di dân quốc tế, dân tộc ta sẵn sàng tiếp nhận các trào lưu tư tưởng tiến bộ để hoàn thành sứ mạng trước đấng Tạo hóa và trước nhân loại là xây dựng một nền văn minh nhân bản bảo vệ phát triển con người toàn diện.
Sau khi thảo luận, chấp nhận bản Hiến pháp sau đây:
THIÊN THỨ NHẤT: Điều khoản căn bản
Điều 1 Việt Nam là một nước Cộng ḥa, độc lập, Thống nhất, lănh thổ bất khả phân.
Điều 2 Chủ quyền thuộc về toàn dân.
Điều 3 Quốc dân ủy nhiệm vụ hành pháp cho Tổng thống dân cử, và nhiệm vụ lập pháp cho Quốc hội cũng do dân cử.
Sự phân nhiệm giữa hành pháp và lập pháp phải rơ rệt. Hoạt động của các cơ quan hành pháp và lập pháp phải được điều ḥa.
Tổng thống lănh đạo Quốc dân.
Điều 4 Hành pháp, lập pháp, tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ Tự do, Dân chủ, chính thể cộng ḥa, và trật tự công cộng. Tư pháp phải có một quy chế bảo đảm tính cách độc lập.
Điều 5 Mọi người dân không phân biệt nam nữ sinh ra b́nh đẳng về phẩm cách, quyền lợi, và nhiệm vụ, và phải đối xử với nhau theo tinh thần tương thân tương trợ.
Quốc gia công nhận và bảo đảm những quyền căn bản của con người trong cương vị cá nhân, hay trong cương vị tập thể.
Quốc gia cố gắng tạo cho mọi người những cơ hội đồng đều và những điều kiện cần thiết để thụ hưởng quyền lợi và thực hành nhiệm vụ.
Quốc gia tán trợ sự khuếch trương kinh tế, phát huy văn hóa, khai triển khoa học và kỹ thuật.
Điều 6 Người dân có những nhiệm vụ đối với tổ quốc, với đồng bào, mục đích là để thực hiện sự phát triển điều ḥa và đầy đủ nhân cách của mọi người.
Điều 7 Những hành vi có mục đích phổ biến hoặc thực hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp chủ nghĩa cộng sản dưới mọi h́nh thái đều trái với các nguyên tắc ghi trong Hiến pháp.
Điều 8 Nước Việt Nam Cộng ḥa chấp nhận những nguyên tắc quốc tế pháp không trái với sự thực hiện chủ quyền Quốc gia và sự b́nh đẳng giữa các dân tộc.
Quốc gia cố gắng góp phần xây dựng và bảo vệ nền an ninh và ḥa b́nh quốc tế cùng duy tŕ và phát triển sự liên lạc thân hữu giữa các dân tộc trên căn bản tự do và b́nh đẳng.
THIÊN THỨ HAI: Quyền lợi và nhiệm vụ người Dân
Điều 9 Mọi người dân đều có quyền sinh sống tự do và an toàn.
Điều 10 Không ai có thể bị bắt bớ, giam giữ tù đày, một cách trái phép.
Trừ trường hợp phạm pháp quả tang, chỉ có thể bắt giam khi có câu phiếu của cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp và theo h́nh thức luật định. Theo thể thức luật định các bị can về tội đại h́nh hoặc tiểu h́nh có quyền lựa chọn hoặc yêu cầu chỉ định người biện minh cho ḿnh.
Điều 11 Không ai có thể bị tra tấn hoặc chịu những h́nh phạt hay những cách đối xử tàn bạo, bất nhân, hoặc làm mất phẩm cách.
Điều 12 Đời tư, gia đ́nh, nhà cửa, phẩm giá, và thanh danh của mọi người dân phải được tôn trọng.
Tánh cách riêng tư của thư tín không thể bị xâm phạm, trừ khi có lệnh của Ṭa án hoặc khi bảo vệ an ninh công cộng hay duy tŕ trật tự chung.
Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những đe dọa hoặc xâm phạm trái phép.
Điều 13 Mọi người dân có quyền tự do đi lại và cư trú trên lănh thổ Quốc gia, ngoại trừ trường hợp luật pháp ngăn câm v́ duyên cơ vệ sinh hay an ninh công cộng.
Mọi người dân có quyền tự do xuất ngoại trừ trường hợp luật pháp hạn chế v́ lư do anh ninh quốc pḥng, kinh tế, tài chánh hay lợi ích công cộng.
Điều 14 Mọi người dân đều có quyền và có bổn phận làm việc. Việc làm như nhau, tiền công bằng nhau.
Người làm việc có quyền hưởng thù lao xứng đáng đủ để bảo đảm cho bản thân và cho gia đ́nh một đời sống hợp với nhân phẩm.
Điều 15 Mọi người dân đều có quyền tự do tư tưởng và trong khuôn khổ luật định, có quyền tự do hội họp và lập hội.
Điều 16 Mọi người dân có quyền tự do ngôn luận. Quyền này không dược dùng để vu cáo, phỉ báng, xâm phạm đến nền đạo lư công cộng, hô hào nổi loạn, hoặc lật đổ chính thể Cộng ḥa.
Mọi người dân đều được hưởng quyền tự do báo chí để tạo thành một dư luận xác thực và xây dựng mà Quốc gia có nhiệm vụ bảo vệ chống lại mọi hành vi xuyên tạc sự thực.
Điều 17 Mọi người dân đều có quyền tự do tín ngưỡng, tự do hành giáo, và tự do truyền giáo, miễn là sử dụng quyền ấy không trái với luân lư và thuần phong mỹ tục.
Điều 18 Theo thể thức và điều kiện luật định, mọi người dân đều có quyền bầu cử, ứng cử, tham gia điều khiển việc công hoặc trực tiếp, hoặc do những đại diện của ḿnh.
Điều 19 Mọi người dân đều có quyền tham gia công vụ tùy theo năng lực trên căn bản b́nh đẳng.
Điều 20 Quốc gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu. Luật pháp ấn định thể thức thủ đắc và hưởng thụ để ai ai cũng có thể trở thành sở hữu chủ và để bảo đảm cho con người đời sống xứng đáng và tự do, đồng thời xây dựng nền thịnh vượng xă hội.
Trong những trường hợp luật định và vợi điều kiện có bồi thường, Quốc gia có thể trưng thu tài sản v́ công ích.
Hiến Pháp VNCH
Bookmarks