Ngày Này Năm Xưa
Đúng 68 năm trước, ngày 18, tháng Giêng Năm 1950; Tàu đỏ lập ra và công nhận Việt-Nam Dân Chủ Cộng-Hoà; qua cái gọi là đảng Lao động, đảng cộng sản Việt-Nam. Sẽ chứng minh ở dưới.
V́ bài quá dài -> phải cắt bớt.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipe...a/Th%C3%A1ng_1
Ngày 18 tháng 01, 1950
• 1950 – Cộng ḥa Nhân dân Trung Hoa trở thành quốc gia đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h...%E1%BB%87t_Nam
Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam:
Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc (Quan hệ Việt Trung) là chủ đề nóng bỏng trong hơn 4.000 năm lịch sử của Việt Nam, cho dù thời đại nào và chế độ nào, giống hay khác nhau đều mang tính thời sự. Là hai nước láng giềng, chung biên giới trên bộ và trên biển, lại có quá tŕnh gắn bó tương tác về văn hóa lịch sử, cũng như các cuộc chiến tranh qua lại giữa hai nước, đă làm cho Quan hệ Việt Trung trở nên vô cùng phức tạp và nhạy cảm. Có thể tóm gọn mối quan hệ Việt Trung trong 6 chữ "vừa hợp tác, vừa đấu tranh"
Quan hệ Việt-Trung trong gần 2.200 năm tồn tại từ thế kỷ 2 trước Tây lịch đến nay có thể chia ra bốn thời kỳ cơ bản.
Thời kỳ thứ nhất quen gọi là "thời kỳ Bắc thuộc", dài khoảng một ngàn năm, từ lúc nước Âu Lạc của An Dương Vương thuộc về nước Nam Việt của Triệu Đà (năm 179 tr. TL), khi mối liên hệ địa chính trị đầu tiên giữa miền châu thổ sông Hồng với miền Trung nguyên Trung Quốc được thiết lập thông qua quan hệ Hán-Nam Việt, cho đến thời điểm Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng (năm 938 sau TL).
Thời kỳ thứ hai gọi chung là "thời kỳ Đại Việt", dài tương đương, từ khi Ngô Quyền xưng vương (939) đến khi Pháp đặt nền bảo hộ ở Việt Nam và nhà Thanh công nhận chủ quyền của Pháp ở đây (1883).
Thời kỳ thứ ba quen gọi là "thời kỳ Pháp thuộc", kéo dài khoảng 6 thập niên, từ 1883 đến 1945, khi Việt Nam tuyên bố độc lập.
Thời kỳ thứ tư từ 1945 đến nay. Thời kỳ này gồm 3 giai đoạn:
(1) từ cuối thập niên 40 đến cuối thập niên 60,
(2) từ đầu thập niên 70 đến cuối thập niên 80,
(3) từ đầu thập niên 90 đến nay.
Thời kỳ quân chủ:
Lịch sử Việt Nam trong giai đoạn hai ngh́n năm trước cận đại không thể lư giải chính xác nếu không gắn với quan hệ về mặt chính trị với Trung Quốc.
Từ cuối thế kỷ thứ II trước Công nguyên đến nửa đầu thế kỷ thứ X sau Công nguyên, Việt Nam chịu sự thống trị trực tiếp của Trung Quốc trong một ngh́n năm cho đến khi giành được độc lập.
Một ngh́n năm này trong lịch sử Việt Nam thường được gọi là "thời kỳ Bắc thuộc".
…………
Đây là lúc Việt Nam không c̣n là quận huyện trong đế quốc Trung Hoa nữa, và Trung Hoa cũng phải chấp nhận cho Việt Nam nằm ngoài cương vực của ḿnh.
…
Một mặt trên h́nh thức Việt Nam vẫn công nhận trật tự thế giới của Trung Quốc, cử các sứ đoàn ngoại giao sang Trung Quốc xưng chư hầu và nhận sắc phong, mặt khác vẫn duy tŕ nền độc lập của ḿnh.
..
Thời kỳ Pháp thuộc:
..
Thời kỳ này cũng là thời kỳ mà Trung Hoa phải từ bỏ mô h́nh thế giới truyền thống của ḿnh và áp dụng mô h́nh thế giới kiểu Âu, một kiểu trật tự thế giới được công nhận ở châu Âu từ sau Ḥa ước Westfalen (1648).
Sự khác biệt lớn nhất giữa hai mô h́nh Trung Hoa và Tây phương là trật tự thế giới:
- kiểu Trung Hoa đ̣i hỏi phải có một trung tâm thiên hạ, đại diện là hoàng đế Trung Quốc với tư cách "thiên tử", xung quanh Trung Hoa là một hệ thống các "phiên bang", "chư hầu", "thuộc quốc", tức là một sự phân biệt trên dưới rất rơ ràng;
- trong khi trật tự thế giới kiểu Westfalen không công nhận một trung tâm quyền lực tối thượng đứng trên các nước khác, cai quản cả thế giới dù chỉ trên danh nghĩa. Các nước có chủ quyền tối cao trong vùng lănh thổ của ḿnh, và do đó là ngang nhau trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, hành xử của các nước Tây phương mang tính hai mặt.
H́nh thức ngoại giao là mô h́nh Westfalen, c̣n trên thực tế là chính trị dựa trên sức mạnh (power politics).
Tại Việt Nam, Pháp dùng vũ lực chiếm Nam Kỳ và ép nhà Nguyễn kư Ḥa ước Giáp Tuất (1874) công nhận chủ quyền vĩnh viễn của Pháp ở Nam Kỳ.
Sau đó, bằng sức mạnh quân sự, Pháp kư với nhà Nguyễn Ḥa ước Giáp Thân (1884) đặt Đại Nam dưới sự bảo hộ của Pháp.
Trên danh nghĩa nhà Nguyễn vẫn cai trị nước Đại Nam nhưng phải chịu sự chi phối của Khâm sứ đại diện cho chính phủ Pháp.
…
Thời kỳ hiện đại:
Đoạn này họ cố quên vua Bảo Đại:
Từ Bảo Đại chỉ là niên hiệu của ông, tục lệ nhà Nguyễn các vị Hoàng đế đời trước chỉ giữ một niên hiệu nên dân gian hay dùng niên hiệu để chỉ vị Hoàng đế đó. Ông đồng thời cũng là Hoàng đế của Đế quốc Việt Nam (1945) và là Quốc trưởng của Quốc gia Việt Nam (1949 – 1955).
https://en.wikipedia.org/wiki/B%E1%B...4%90%E1%BA%A1i
Bảo Đại (Vietnamese: [ɓa᷉ːw ɗâːjˀ], Chinese: 保大, lit. "keeper of greatness", 22 October 1913 – 30 July 1997), born Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, was the 13th and final emperor of the Nguyễn Dynasty, which was the last ruling family of Vietnam.
From 1926 to 1945, he was emperor of Annam.
During this period, Annam was a protectorate within French Indochina, covering the central two-thirds of the present-day Vietnam. Bảo Đại ascended the throne in 1932.
Giai đoạn 1945 – 1949:
Giai đoạn 1949 – 1979:
Giai đoạn này có thể chia làm các giai đoạn ngắn hơn:
Giai đoạn 1949 đến 1954:
Ngày 18/01/1950, Trung Quốc công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa.
Giai đoạn chiến tranh chống Pháp, kết thúc bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.
Giai đoạn này Trung Quốc đă viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa và Mặt trận Việt Minh chống Pháp.
Quan hệ giữa Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa với Trung Quốc được lên cấp đại sứ vào tháng 4 năm 1951.
Giai đoạn 1954 đến 1972:
…
Khi đó Việt Nam phải thực hành một chính sách tạo thăng bằng trong quan hệ với hai nước Xă hội Chủ nghĩa khổng lồ là Liên Xô và Trung Quốc để tranh thủ được viện trợ của cả hai.
Giai đoạn này Trung Quốc đă viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam chống Mỹ.
Ở phía nam, quan hệ giữa Trung Quốc và Việt Nam Cộng ḥa khá căng thẳng khi chính phủ Việt Nam Cộng ḥa từ chối công nhận Cộng ḥa Nhân dân Trung Hoa, và đồng thời t́m cách đồng hóa người Hoa ở đây với quy mô lớn.
Cộng ḥa Nhân dân Trung Hoa cũng không công nhận chính phủ Việt Nam Cộng ḥa, đồng thời phản đối việc quân đội Mỹ tiến hành chiến tranh ở Việt Nam.
Không biết ai kư cái công hàm này. HeHe!:
Giai đoạn 1972 đến 1979:
Năm 1972, Tổng thống Mỹ Nixon sang thăm Trung Quốc. Hai nước kư Tuyên bố chung Thượng Hải, đặt nền móng cho liên minh chiến lược chống lại Liên Xô.
…
Trong khi đó, Việt Nam Cộng ḥa và Trung Quốc cũng vẫn tiếp tục có căng thẳng, điển h́nh như cuộc Hải chiến Hoàng Sa 1974 mà Trung Quốc dùng vũ lực đánh chiếm đảo từ lực lượng Hải quân Việt Nam Cộng ḥa.
…
Sau khi Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tấn công kiểm soát toàn bộ miền Nam Việt Nam, thống nhất hai miền vào năm 1975, quan hệ Việt Trung ngày càng căng thẳng.
Một mặt do quan hệ Liên Xô - Trung Quốc vẫn ở trạng thái thù địch, mà Việt Nam lại kư Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Cộng hoà Xă hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Cộng hoà Xă hội chủ nghĩa Xô Viết.
…
Giai đoạn 1979 - 1991
Xem thêm: Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979
Xem thêm: Hải chiến Trường Sa 1988
Chiến tranh biên giới
Một áp phích của Việt Nam năm 1979 cho thấy quan hệ căng thẳng giữa hai nước vào thời điểm này.
Chiến tranh biên giới Việt Trung xảy ra tháng 2 năm 1979 là cực điểm của quan hệ căng thẳng giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Trong thời gian đó, Việt Nam gọi Trung Quốc là "phản động", "bành trướng", "bá quyền". Đồng thời Trung Quốc cũng gọi Việt Nam là "tiểu bá".
…
Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979 xảy ra, kéo dài suốt hơn 10 năm, để lại nhiều hậu quả cho phía Việt Nam.
Phía Trung Quốc cho rằng cuộc chiến 1979 chủ yếu để "dạy cho Việt Nam một bài học" v́ "xâm lăng Campuchia", nước khi đó là đồng minh của Trung Quốc.
Theo Thiếu tướng Nguyễn Trọng Vĩnh, Trung Quốc đánh Việt Nam
"Cũng một cách nữa là họ trả thù cho Pol Pot. Đồng thời lúc bấy giờ ông Đặng Tiểu B́nh cũng muốn quan hệ với Mỹ cho nên đánh chúng tôi để cho Mỹ thấy rằng là giữa Trung Quốc và Việt Nam không phải là đồng minh, không phải là cùng nhau Cộng sản nữa.
Trung Quốc muốn cho Mỹ tin để phát triển quan hệ với Trung Quốc. V́ Trung Quốc lúc bấy giờ muốn phát triển quan hệ với Mỹ. Đánh Việt Nam là một món quà tặng cho Mỹ."
Năm 1988, Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Hoa đưa quân chiếm đóng băi đá Colin, băi đá Len Đao và băi đá Gạc Ma thuộc quần đảo Trường Sa, do 3 băi đá này không có quân đội đồn trú nên Hải quân Nhân dân Việt Nam phải đưa quân ra bảo vệ, đánh trả và cuộc chiến nổ ra vào ngày 14 tháng 3 năm 1988.
…
B́nh thường hóa quan hệ
Bài chi tiết: Hội nghị Thành Đô
…
Hội nghị Thành Đô ngày 3-4/9/1990 là bước ngoặt của quan hệ Trung Việt.
Tại đây, phía Việt Nam có Nguyễn Văn Linh, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Đỗ Mười, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Phạm Văn Đồng, cố vấn Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phía Trung Quốc có Tổng Bí thư Giang Trạch Dân, Thủ tướng Lư Bằng. Cuộc gặp mặt này là theo sự "quân sư" của Đặng Tiểu B́nh.
…
Tất cả những cuộc gặp mặt bí mật này vẫn c̣n nằm trong ṿng bí mật.
Ngày 5/11/1991, Đỗ Mười, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam và Vơ Văn Kiệt, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đến thăm Trung Quốc.
Ngày 7/11/1991, hiệp định mậu dịch Trung - Việt và hiệp định tạm thời về việc xử lư công việc biên giới hai nước đă được kư tại Nhà khách quốc gia Điếu Ngư Đài, Bắc Kinh.
Giai đoạn sau năm 1991:
Xem thêm: Vấn đề lănh thổ biên giới Việt Nam - Trung Quốc
Cột mốc ở khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc
…
Dưới thời Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu, Việt Nam kư hai Hiệp định Biên giới trên bộ và phân chia vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc.
Giai đoạn sau này đánh dấu bằng một số mốc sau:
• Hiệp định Biên giới trên Bộ Việt Trung
• Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ
Các vấn đề c̣n nổi cộm trong quan hệ giữa hai nước bao gồm:
• Phân chia biên giới trên biển: Đường lưỡi ḅ của Trung Quốc trên vùng biển mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền
• Chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tháng 1/1974, hải quân Trung Quốc đụng độ với hải quân Việt Nam Cộng ḥa tại Hoàng Sa và chiếm đóng các đảo này.
Năm 1988, Trung Quốc đưa quân chiếm một số đảo tại quần đảo Trường Sa.
Năm 2009, Trung Quốc tuyên bố lănh thổ của họ tại biển Đông (hay Nam Trung Hoa) kéo dài toàn bộ vùng biển này, theo h́nh lưỡi ḅ.
Ngược lại, chính phủ Việt Nam cũng tuyên bố chủ quyền với 2 quần đảo, bác bỏ những tuyên bố chủ quyền của Trung Quốc và gọi đó là những tuyên bố vô căn cứ.
Quan hệ kinh tế và thương mại:
Số liệu mậu dịch song phương Việt Nam - Trung Quốc (tỷ USD)
Năm Tổng lượng nhập từ Trung Quốc Tổng lượng xuất sang Trung Quốc
2007 12,709 3,646
2008 15,973 4,850
2009 16,673 5,402
2010 20,203 7,742
2011 24,866 11,613
Quan hệ chính trị:
Bài chi tiết: Tranh chấp chủ quyền Biển Đông
Về mặt ngoại giao chính thức, Việt Nam luôn cam kết tuân theo "Phương châm 16 chữ vàng", là láng giềng tốt của Trung Quốc.
Nhận định:
Ngô Sĩ Liên, người biên soạn Đại Việt sử kư toàn thư đă than về việc một ông vua nước Nam Lư Phật Tử (lên ngôi sau cái chết của Lư Nam Đế, người đă gây dựng cuộc khởi nghĩa năm 541 chống lại sự chi phối của Trung Quốc) hàng phục nhà Tùy (Trung Quốc) như sau:
“ "Sự cường nhược của Nam Bắc đều có lúc. Nếu phương Bắc yếu th́ ta mạnh, nếu phương Bắc mạnh th́ ta yếu, ấy là đại thế thiên hạ."
”
…
Trung Quốc trong mắt của người dân Việt Nam:
Qua kết quả thăm ḍ của Trung tâm Nghiên cứu Pew có trụ sở tại Mỹ công bố hôm 14/7, tại Việt Nam,hơn 60% những người được hỏi cho biết họ ‘hết sức lo ngại’ về tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc trong khi 56% số người được khảo sát ở Philippines cũng cho đáp án tương tự.
Chứng Minh HCM là tàu Hồ Quang, đảng CSVN do tàu lập ra:
Đảng rêu rao Bác ra đi t́m đường cứu quốc vào năm 1911. Sự thực năm sinh ở đơn xin học là 1892 như h́nh sau:
Tự khoe khi ở tàu th́ năm 1939 mới được 38 tuối -> sinh năm 1901-> năm 1911 mới được 10 tuổi!!! làm sao xuống tàu kiếm việc làm.
C̣n khoe khoang Booác đă chết năm 1932!
Trước lúc chết c̣n đ̣i nghe nhạc tàu -> chỉ có tàu mới đ̣i nghe nhạc tàu. Việt phải đ̣i nghe nhạc Việt.
Chữ viết bằng tiếng Việt của Booác.
Kế hoạch sát nhập vào tàu:
Có sự thật nào rơ hơn sự công nhận này!!!
Chuyện ǵ sẽ sảy ra khi Hoa, Việt được cai trị bằng MÔT Đảng Cộng Sản. Vả Cái đảng ấy là đảng nào???
Bookmarks