Quân lực Việt Nam Cộng ḥa
Quân Đoàn 1 Quân Khu 1
TỈNH / TIỂU KHU THUA THIEN
● 3/1975 - Từ ngày 21 đến 23 tháng 3/1975, Cộng quân mở các cuộc tấn công vào vị trí pḥng ngự của các đơn vị VNCH tại Thừa Thiên, trong đó có một số xă thuộc quận Phú Lộc, quận cực nam của tỉnh Thừa Thiên (See map).
Ngày 25 tháng 3/1975, các đơn vị VNCH tại pḥng tuyến Thừa Thiên triệt thoái về Đà Nẵng bằng cửa Tư Hiền và cửa Thuận An. Tại băi biển Tư Hiền hỗn loạn diễn ra, SD 1 BB tan hàng tại đây, chỉ c̣n một phần ba về tới Đà Nẵng. Xem thêm chi tiết Huế.
Thừa Thiên
● Chuẩn tướng Lê Văn Thân
Trung tá tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Thừa Thiên (1968)
● Đại tá Tôn Thất Khiên
Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Thừa Thiên (5/1972)
● Đại tá Nguyễn Hữu Duệ
Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Thừa Thiên (1974)
● Trung tá Nguyễn Thế Nhă
Hy sinh tại Thừa Thiên khi đang là Trung đoàn trưởng TRD 54 BB (1974)
● Thiếu tá Phạm Văn Tiền
Bị bắt trên đường di chuyển về cửa biển Tư Hiền, thôn Vĩnh Lộc, Thừa Thiên (27/3/1975)
● Thiếu tá Phạm Cang
Bị bắt trên đường di chuyển về cửa biển Tư Hiền, thôn Vĩnh Lộc, Thừa Thiên (27/3/1975)
● PD 213
Tháng 4/1972, Phi đoàn đă thực hiện nhiều phi vụ yểm trợ cho cứ điểm Bastogne, phía tây Thừa Thiên
● SD 1 BB
Tháng 3/1975, trong khi SD 1 BB cùng LD 15 BDQ đang hành quân trong vùng trách nhiệm tây nam tỉnh Thừa Thiên, th́ được lệnh rút về cửa Tư Hiền để tái phối trí
● TD 3/51 BB
Trấn đóng khu vực núi Mỏ Tàu, Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên (1974)
● TD 37 BDQ
Chiến trường Phú Lộc, Thừa Thiên (8/1974)
● TD 5 ND
Trấn giữ Phong Điền, Thừa Thiên (8/1974)
● TD 61 BDQ
Tham dự mặt trận Phong Điền, Thừa Thiên (8/1974)
● TD 8 ND
Mặt trận Phong Điền, Thừa Thiên (8/1974)
● TRD 3 BB
Bị tổn thất nặng tại mặt trận Phú Lộc, Thừa Thiên (8/1974)
● TRD 54 BB
Tham dự mặt trận Phú Lộc, Thừa Thiên (6/1974)
CỐ ĐÔ HUẾ
● 1/1968 - Tỉnh Thừa Thiên phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía tây giáp Lào, phía đông là biển. Thành phố Huế, tỉnh lỵ của tỉnh Thừa Thiên, kinh đô một thời của Việt Nam, nổi tiếng với những đền chùa, thành quách, lăng tẩm, kiến trúc gắn liền với các thắng cảnh thiên nhiên. Huế nằm ở phía bắc đèo Hải Vân, cách thành phố Đà Nẵng 112km về phía nam, cách biển Thuận An 12km. Ngoài thành phố về phía nam 15km, thuộc quận Hương Thủy, có phi trường Phú Bài được xây dựng bởi người Pháp. Xuyên qua Huế là ḍng sông Hương, hợp thành bởi hai ḍng Tả Trạch và Hữu Trạch, bắt nguồn từ dăy núi Trường Sơn chảy đến cửa Thuận An .
Để tấn công Huế, CSBV đă đặt riêng ra một Bộ Tư lệnh chiến dịch. Chúng sử dụng hai trung đoàn bộ binh và đặc công làm chủ lực và hai trung đoàn bộ binh khác làm chi viện. Các trung đoàn chủ công là Đoàn 5 và Đoàn 6, cùng chung với đặc công Thành đội Huế. Mỗi trung đoàn có khoảng trên 2000 người. Hai trung đoàn chi viện là Đoàn 9 (Trung đoàn Cù Chính Lan) và một thành phần của Đoàn 8 (hậu thân của Trung đoàn Sông Lô).
Kế hoạch chuẩn bị đánh Huế của Cộng quân như sau. Đoàn 5 gồm có các Tiểu đoàn K4A, K4B, K10, và Tiểu đoàn 21 Đặc công phối hợp với lực lượng của Thành đội Huế tấn công từ phía nam. Riêng lực lượng đặc công sẽ đột nhập từ tối 28 tháng 1/1968. Đoàn 6 gồm có các tiểu đoàn K1, K2, K6, và Tiểu đoàn 12 Đặc công được tăng cường toàn bộ lực lượng du kích địa phương như Hương Trà, Phong Điền và hai đại đội Biệt động. Đoàn này có nhiệm vụ tấn công từ phía bắc vào các mục tiêu như Bộ Tư lệnh SD 1 BB tại khu Mang Cá, phi trường Tây Lộc, và khu Đại Nội. Đây là mặt trận chính yếu do Thủ trưởng Đoàn 6 đích thân chỉ huy. Ngoài ra, Cộng quân c̣n đặt một đường tiếp vận gọi là đường 12 ở phía bắc thành phố Huế để lo tiếp tế đạn dược và tải thương.
Sáng 30 tháng 1/1968 (mồng một Tết Mậu Thân), Chuẩn tướng Ngô Quang Trưởng, Tư lệnh SD 1 BB, cùng toàn thể quân nhân thuộc Bộ Tư lệnh Sư đoàn đến dự lễ chào cờ đầu năm tại Phú Văn Lâu. Ngay sau đó, Tướng Trưởng được Bộ Tư lệnh Quân đoàn 1 tin cho biết trong đêm 30 Tết CSBV đă vi phạm lệnh ngưng chiến, bất thần tấn công hai thị xă Nha Trang và Qui Nhơn. Lệnh cấm trại được ban hành tức khắc cho các đơn vị trực thuộc. Đang say sưa với hương vị Tết, binh sĩ đồn trú vẫn không tin Cộng quân sẽ tấn công.
Tối cùng ngày, Đoàn 5 từ hướng nam vượt sông Hương tiến vào thị xă Huế. Đoàn 6 xuất phát từ núi Gió khoảng 12km phía tây Huế, lên hướng đông bắc tiến về thị xă Cối Kê. Đoàn 9 là đơn vị chi viện gồm hai Tiểu đoàn 416 và 418 từ núi Đôn Trầu 20km phía tây Huế phối hợp với Tiểu đoàn K6 của Đoàn 6 tiến lên phía đông bắc xuống Cối Kê và cuối cùng dàn quân ngay phía tây bắc thành phố. Vào giờ chót, một thành phần của Đoàn 8 cũng từ phía bắc đột nhập vào thành phố. Vào giờ ấn định, các toán Đặc công của Đoàn 6 từ thôn Triều Sơn Tây âm thầm vượt sông. Khi qua được bên kia bờ, địch men theo bờ thành cho ba mũi đánh vào Bộ Tư lệnh SD 1 BB ở khu Mang Cá và một mũi diệt vọng canh ở cửa An Ḥa. Sau khi đă tiêu diệt lô cốt trên cửa An Ḥa, Cộng quân tiến lên định tấn công sang khu Mang Cá nhưng bị hỏa lực pḥng thủ bắn dữ dội nên tiến lên không được.
Huế
● Đại tá Phạm Huy Sảnh
Chỉ huy BD 222 CSDC để đối phó với cuộc “Biến động miền Trung” tại Huế (7/6/1966)
● Trung tá Lê Hằng Minh
Hy sinh khi TD 2 TQLC bị phục kích trên quốc lộ 1 từ An Ḥa đến Huế-Quảng Trị (29/6/1966)
● Đại úy Huỳnh Quang Tuân
Chỉ huy Đại đội 3/2 BB thuộc Tiểu đoàn 2/3 BB thượng kỳ VNCH tại cột cờ Phú Văn Lâu, Huế (1968, Tết Mậu Thân)
● Trung tá Phạm Văn Đính
Là người thượng kỳ VNCH trên kỳ đài Thành Nội Huế năm 1968 theo yêu cầu của Chuẩn tướng Ngô Quang Trưởng, Tư lệnh SD 1 BB
● Trung tá Phan Hữu Chí
Tử thương trong khi chỉ huy TD 7 KB giải tỏa Thành Nội Huế, Tết Mậu Thân (1/1968)
● Thiếu tướng Phạm Văn Phú
Mùa Hè năm 1972, ông đă điều động, phối trí lực lượng giữ vững pḥng tuyến tại các căn cứ hỏa lực SD 1 BB phía tây nam Huế
● Thiếu tướng Nguyễn Duy Hinh
Theo Trung tướng Ngô Quang Trưởng ra Huế giữ chức vụ Tham mưu trưởng QD 1-QK 1 kiêm Tư lệnh Biệt khu Quảng Đà (2/5/1972)
● Trung tá Nguyễn Văn Cơ
Chỉ huy trưởng Quân y viện Nguyễn Tri Phương, Huế (1975)
● Trung tướng Ngô Quang Trưởng
Tháng 3/1975, Tướng Trưởng được lệnh của Tổng thống Thiệu phải tử thủ Huế-Đà Nẵng, nhưng ít lâu sau lại nhận lệnh di tản
● Thiếu tá Lê Quang Liễn
Bị bắt trên băi biển Thuận An, Huế (3/1975)
● Thiếu tá Đinh Long Thành
Bị bắt trên băi biển Thuận An, Huế (3/1975)
● Thiếu tá Nguyễn Trí Nam
Hy sinh tại Phú Thứ, băi Thuận An, Huế (24/3/1975)
● Đại úy Tô Thanh Chiêu
Hy sinh trên băi Thuận An, Huế (26/3/1975)
● Thiếu tá Phan Ngọc Lương
Tham gia tổ chức Phục quốc bị Cộng quân tử h́nh tại Chín Hầm, Huế (9/9/1979)
● BD 222 CSDC
Ngày 7 tháng 6/1966, Biệt đoàn 222 CSDC được không vận đến Huế để đối phó với cuộc “Biến động miền Trung”
● CD A TQLC
Hành quân giải tỏa Huế, Tết Mậu Thân (12/2/1968)
● DD 3/2/3 BB
Đại đội thuộc Tiểu đoàn 2/3 BB đă thượng kỳ VNCH tại cột cờ Phú Văn Lâu, Huế (1968, Tết Mậu Thân)
● LD 1 ND
Gồm các Tiểu đoàn 2 và 7 ND tham dự hành quân giải tỏa Huế, Tết Mậu Thân (2/1968)
● LD 147 TQLC
Tham chiến tái chiếm Kỳ đài Huế (1968)
. . .
Tan hàng trên đường triệt thoái về cửa Thuận An, Huế (26/3/1975)
● LD 6 BDQ
Sau dời về Huế tiếp ứng cho chiến trường Trị Thiên (4/1972)
● SD 2 BB
Ngày 25 tháng 3/1975, SD 2 BB rút từ căn cứ Chu Lai ra Cù Lao Ré, Lư Sơn, khoảng 2.000 binh sĩ về đến Huế và được chuyển vận vào B́nh Tuy tái chỉnh trang
● TD 17 KB
Rút về Thuận An, Huế, và tan hàng tại đây (24/3/1975)
● TD 2 PB/TQLC
Tan hàng cùng Lữ đoàn 147 TQLC ở băi biển Thuận An, Huế (26/3/1975)
● TD 3 TQLC
Dưới quyền điều động của Chiến đoàn A TQLC tham dự hành quân giải tỏa Huế, Tết Mậu Thân (12/2/1968)
. . .
Tan hàng cùng Lữ đoàn 147 TQLC ở băi biển Thuận An, Huế (26/3/1975)
● TD 4 TQLC
Dưới quyền điều động của Chiến đoàn A TQLC tham dự hành quân giải tỏa Huế, Tết Mậu Thân (12/2/1968)
. . .
Rút về trấn giữ Phong Điền, Huế (3/1975)
. . .
Tan hàng cùng Lữ đoàn 147 TQLC ở băi biển Thuận An, Huế (26/3/1975)
● TD 60 BDQ
Bảo vệ mặt tây nam thành phố Huế (3/1975), tan hàng khi rút ra biển Đông
● TD 7 TQLC
Tan hàng cùng Lữ đoàn 147 TQLC ở băi biển Thuận An, Huế (26/3/1975)
● TD 94 BDQ
Giải tỏa khu vực núi Mỏ Tàu, phi trường Phú Bài, Huế (10/1974)
. . .
Giữ an ninh quốc lộ 1 Huế-Đà Nẵng cho đồng bào di tản (3/1975)
Bookmarks