(Tiếp theo Bài 8)
III. Đại cương các điểm chính của 46 sách Cựu Ước
…..
[II]2. Các Sách Lịch Sử:
[6]. Sách Giô-suê (Joshua)
Các sách Xuất hành, Dân số và Đệ nhị luật tŕnh bày cuộc hành tŕnh của dân Chúa dưới sự lănh đạo của ông Mô-sê từ Ram-xết (Rameses) ở Ai cập đến vùng A-bên Sít-tim, (Abel-shittim), phía đông sông Gio-đan (Jordan) trong vương quốc Mô-áp (Moab).
Tiếp nối các sách Xuất hành, Dân số và Đệ nhị luật, sách Giô-suê (Joshua) tŕnh bày cuộc hành tŕnh của dân Chúa từ A-bên Sít-tim vượt sông Gio-đan, đánh chiếm Đất Hứa Ca-na-an (Canaan) rồi chia Đất Hứa cho các chi tộc Israel. Giai đoạn này dân Chúa được sự lănh đạo của ông Giô-suê nên sách có tên là sách Giô-suê (Gs).
Ông Giô-suê (1355-1245 tCN), được Chúa chọn kế tục sự nghiệp của ông Mô-sê sau khi ông Mô-sê qua đời, thuộc chi tộc Ép-ra-im (Ephraim) sinh ở Ai cập, từng là người phụ tá của ông Mô-sê.
Thời gian đánh chiếm Ca-na-an xảy ra trong khoảng (1250-1200 tCN).
Sách Giô-suê được viết trong khoảng thế kỷ VII tCN.
Sách Giô-suê có thể được chia ra ba phần chính như sau:
I. Vượt sông Gio-đan và đánh chiếm Ca-na-an, (Gs 1,1-12,24):
1. Chuyển giao nhiệm vụ lănh đạo cho ông Giô-suê, (Gs 1,1-18):
a. Thiên Chúa giao nhiệm vụ tiến chiếm Ca-na-an cho ông Giô-suê, (Gs 1,1-9).
b. Giô-suê truyền lệnh cho dân Israel, (Gs 1,10-11).
c. Giô-suê chỉ thị cho các chi tộc đóng ở phía đông sông Gio-đan (Jordan) là Rưu-vên (Reuben), Gát (Gad) và nửa chi tộc Mơ-na-se (Manasseh), (Gs 1,12-18).
2. Vượt sông Gio-đan tiến vào Ca-na-an, (Gs 2,1-5,15):
a. Từ Sít-tim (Shittim), ông Giô-suê sai người do thám Giê-ri-khô (Jericho); giao kèo giữa hai người do thám và kỹ nữ Ra-kháp (Rahab), (Gs 2,1-24).
b. Chuẩn bị vượt sông Gio-đan, (Gs 3,1-13).
c. Vượt sông Gio-đan: Ḥm Bia Giao Ước dẫn đầu dân qua sông. Khi Ḥm Bia đến bờ sông, nước sông Gio-đan được Thiên Chúa chặn lại làm sông khô cạn và Ḥm Bia dừng lại để dân Israel đi qua sông. (Gs 3,14-17).
d. Mười hai chi tộc thực hiện 12 bia đá trên bờ sông kỷ niệm vượt sông, (Gs 4,1-24).
e. Đóng trại ở Ghin-gan (Gilgal), phía đông Giê-ri-khô. Dân Ca-na-an sợ hăi người Israel. Người Do thái sinh ra trong sa mạc chịu cắt b́ ở Ghin-gan và cử hành lễ Vượt Qua. (Gs 5,1-12).
3. Đánh chiếm Ca-na-an, (Gs 5,13-12,24):
a. Đánh chiếm và tru hiến[1] (under the ban[2]) Giê-ri-khô; Ra-kháp và gia quyến được an toàn. (Gs 5,13- 6,27).
b. A-khan (Achan) thuộc chi tộc Giu-đa lấy một số chiến lợi phẩm bị án biệt hiến[1] (under the ban[2]) thu được ở Giê-ri-khô nên Thiên Chúa nổi cơn thịnh nộ: Ít-ra-en bị đại bại khi đánh thành Ai (Ai). A-khan bị dân ném đá chết. Mưu của Giô-suê làm Ít-ra-en chiếm và tru diệt được thành Ai. (Gs 7,1-8,29).
c. Ông Giô-suê dựng bàn thờ kính Thiên Chúa trên núi Ê-van (Ebal), dâng hy lễ và đọc các luật về những lời chúc phúc và những lời nguyền rủa. (Gs 8,30-35).
d. Các vua Khết (Hittites), E-mô-ri (Amorites), Ca-na-an (Canaanites), Pơ-rít-di (Perizzites), Khi-vi (Hivites) và Giơ-vút (Jebusites) liên minh chống Ít-ra-en. (Gs 9,1-2).
e. Hiệp ước giữa Ít-ra-en và người Ghíp-ôn (Gibeon). Mưu của người Ghíp-ôn. Quy chế cho người Ghíp-ôn. (Gs 9,3-27).
f. Các chiến dịch ở miền nam Ca-na-an: Đánh bại liên minh của năm vua E-mô-ri (Amorites) là vua Giê-ru-sa-lem (Jerusalem), vua Khép-rôn (Hebron), vua Giác-mút (Jerimoth), vua La-khít (Lachis) và vua Éc-lon (Eglon); chiếm và phá hủy Mác-kê-đa (Maceda), Líp-na (Lebna), La-khít, Éc-lon, Khép-rôn, Đơ-via (Dabir), và thậm chí đến Ga-da (Gaza). (Gs 10,1-43).
g. Các chiến dịch ở miền bắc Ca-na-an: Đánh thắng liên quân của các vua Kha-xo (Hazor), vua Ma-đôn (Madon), vua Ác-sáp (Achshaph), với các vua miền A-ra-va (Arabah), miền Sơ-phê-la (Shephelah) v.v…Chiếm lănh toàn bộ Ca-na-an. (Gs 11,1-23).
h. Tổng kết về cuộc chiến thắng; Danh sách 33 vua bị đánh bại: hai vua ở phía đông sông Gio-đan và 31 vua ở phía tây sông Gio-đan, (Gs 12,1-24).
II. Phân chia đất Ca-na-an cho các chi tộc, (Gs 13,1-21,45):
1. Chỉ dẫn của Thiên Chúa cho Giô-suê: những vùng đất c̣n phải chiếm và hăy chia đất cho các chi tộc, (Gs13,1-7).
2. Phần đất dành cho hai chi tộc Rưu-vên (Reuben), Gát (Gad) và nửa chi tộc Mơ-na-se (Manasseh) ở phía đông sông Gio-đan, (Gs13,8-33).
3. Phần đất dành cho ba chi tộc lớn ở phía tây sông Gio-đan: Giu-đa (Judah), Ép-ra-im (Ephraim) và nửa chi tộc Mơ-na-se (Manasseh), (Gs 14,1 -17,18).
4. Phần đất dành cho bảy chi tộc c̣n lại: Ben-gia-min (Benjamin), Si-mê-ôn (Simeon), Dơ-vu-lun (Zebulun), Ít-xa-kha (Issachar), A-se (Asher), Náp-ta-li (Naphtali) và Đan (Dan), (Gs 18,1-19,51).
5. Sáu thành đặc biệt dành cho các phạm nhân phạm tội ngộ sát, (Gs 20,1-9).
6. Bốn mươi tám thành dành cho chi tộc Lê-vi; Phần dành cho các thị tộc con cái Cơ-hát (Kohath), Ghéc-sôn (Gershon) và Mơ-ra-ri (Merari). (Gs 21,1-42).
7. Kết luận về việc phân chia đất đai, (Gs 21,43-45).
III. Đưa quân các chi tộc Rưu-vên, Gát và nửa chi tộc Mơ-na-se trở về phía đông sông Gio-đan - Cuối đời ông Giô-suê, (Gs 22,1-24,33) :
1. Đưa quân các chi tộc Rưu-vên, Gát và nửa chi tộc Mơ-na-se trở về phần đất đă chia cho họ ở phía đông sông Gio-đan và họ đă xây một bàn thờ bên sông Gio-đan. Bàn thờ của họ đă gây hiểu nhầm cho các chi tộc đă được chia đất ở phía tây sông Gio-đan. Các chi tộc phía đông sông Gio-đan tự biện hộ và đánh tan sự hiểu nhầm, (Gs 22,1-34).
2. Diễn từ cuối cùng của ông Giô-suê. Ông Giô-suê tóm kết công tŕnh của ḿnh, (Gs 23,1-16).
3. Đại hội và giao ước Si-khem (Shechem): Giô-suê và tất cả mọi người giao ước chỉ chọn Chúa và chỉ phục vụ Ngài, (Gs 24,1–28).
4. Ông Giô-suê, tư tế E-la-da (Eleazar, con của A-ha-ron =Aaron) qua đời. Chôn cất hài cốt ông Giu-se (Joseph, con của Gia-cóp = Jacob) đă được đem theo từ Ai cập. (Gs 24,29–33).
(C̣n tiếp)
Chú thích:
[1]: Tru hiến, biệt hiến: Chú thích V, trước câu 17, chương 6, sách Giô-suê, bản dịch “Kinh Thánh ấn bản 2011” của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ:
[2]: Under the ban:
• Theo [Joshua 6:18] Under the ban: doomed to destruction; see notes on Lv 27:28; Nm 18:14; 21:3.
Under the ban = Tru hiến: Chịu số phận hủy diệt. [Xin xem câu (Joshua 6, 21): “Họ dùng lưỡi gươm mà thi hành án tru hiến mọi sự trong thành, từ đàn ông cho đến đàn bà, từ người trẻ cho đến người già, đến cả ḅ lừa và chiên cừu”.]
• Theo [Numbers 18:14] Under the ban: in Hebrew, herem, which means here “set aside from profane use and made sacred to the Lord.” Cf. Lv 27:21, 28.
Under the ban = Biệt hiến: tiếng Hebrew, herem, có nghĩa ở đây là "để riêng ra, tránh sử dụng phàm tục và dành riêng để thánh hiến cho Thiên Chúa”.
*
**
Bản văn sách Giô-suê:
Sách Giô-suê theo bản dịch của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ.
Sách Giô-suê hay Yôsua theo bản dịch của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Sách Giô-suê hay Joshua theo bản dịch New American Bible Revised Edition của Hội Đồng Giám Mục Hoa Kỳ.
A-bên Sít-tim (Abel-shittim) và Giê-ri-khô (Jericho)

Từ
A-bên Sít-tim, ông Giô-suê sai người do thám Giê-ri-khô, (Gs 2,1-24).
Vượt sông Gio-đan
Ranh giới đất Canaan theo sách Dân số (Numbers) và sách Ê-dê-ki-en (Ezekiel)
Bản đồ Israel vào thời lập quốc.
Bookmarks