Page 44 of 58 FirstFirst ... 3440414243444546474854 ... LastLast
Results 431 to 440 of 573

Thread: LIÊN BANG SÔ VIẾT THÀNH TR̀ CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN 1917-1991 -ĐĂ SỤP ĐỔ 21 NĂM QUA -BÀI HỌC CHO LỊCH SỬ VIỆT NAM TƯƠNG LAI

  1. #431
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC HUYỀN THOẠI SỐ 1 THẾ GIỚI 1939-1975 , 1982-2012



    QUỐC CA MỸ QUỐC

    The Star-Spangled Banner :Lá cờ ánh sao chói lọi là Quốc Ca chính thức của Mỹ Quốc 1812 :

    Ô! Ḱa bầu trời cao.
    Phất phới bay cờ sọc sao.
    Dù trời sáng hay ban chiều
    Nh́n cờ bay với bao tự hào
    Giữa sa trường đầy gian lao
    Vẫn tung bay cờ sọc sao
    Lồng lộng gió trên chiến hào
    Hồn non sông hiên ngang vẫy chào.
    Đầy trời rền vang tiếng phá
    Tiếng bom gào như xé gió
    Hăy vững tin trong đêm dài
    Nh́n lên lá cờ c̣n đây

    Điệp khúc:

    Người ơi hay chăng lá cờ hào hùng,
    trong gió bay vẫy vùng.
    Miền Tự Do ḷng ta yêu dấu!
    Là quê hương những anh hùng.




    PHÙ HIỆU BỘ HẢI QUÂN-QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC




    SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC



    "Không có một Lực lượng Hải quân hữu hiệu, chúng ta không thể làm ǵ hữu hiệu."

    Đại Thống tướng 6 sao -Tổng thống đầu tiên-Tổng Tư lệnh đầu tiên George Washington

    * Trên thế giới chỉ có 3 Vị Nguyên thủ Quốc gia là 6 sao (General of the Armies). .

    1. Đại Nguyên soái Lănh tụ Vĩ Đại Stalin ,Quốc hội Liên bang Sô viết tấn phong 1942 .

    2.Đại Nguyên soái Lănh tụ Kim Nhật Thành, Quốc hội Cộng Ḥa Triều Tiên tấn phong 1951 ,(hay 1952 ?)

    3. Đại Thống tướng Tổng thống đầu tiên-Tổng Tư lệnh đầu tiên George Washington ,Quốc hội Mỹ tấn phong 19.1.1976 "Công luật 94-479"

    Cấp bậc này nhằm bảo đảm không có một Tướng lănh nào của Quân lực Mỹ Quốc là vượt cấp bậc của Vị Tổng thống đầu tiên- Tổng Tư lệnh đầu tiên George Washington của USA





    ĐÀI TƯỞNG NIỆM ĐẠI THỐNG TƯỚNG 6 SAO TỔNG THỐNG ĐẦU TIÊN -TỔNG TƯ LỆNH QUÂN LỰC ĐẦU TIÊN CỦA MỸ QUỐC : GEORGE WASHINGTON TẠI TIỂU BANG VIRGINIA

    Từ buổi b́nh minh lập quốc 1775 cho đến ngày hôm nay 2012 , Quân Lực Mỹ Quốc đă ư thức được tầm quan trọng của Hải quân ,v́ lănh thổ bao la của Mỹ Quốc , tiếp giáp với 2 Đại Dương :Đại Tây Dương từ vùng Đông Bắc trải dài đến miền Tây Tiểu bang Texas . Thái B́nh Dương từ miền Viễn Tây California, lên miền Tây Bắc Tiểu bang Washington ,qua Aslaska , trải dài bao la đến Hawaii .

    ** Câu mở đầu về sứ mệnh của Hải quân - Quân lực Mỹ Quốc :

    "Sứ mệnh của Hải quân Quân lực Mỹ Quốc là duy tŕ, huấn luyện và trang bị cho các Lực lượng Hải quân sẵn sàng chiến đấu và có khả năng chiến thắng trong chiến tranh, để ngăn chặn hành động gây hấn hiếu chiến và duy tŕ sự tự do trên Đại dương .
    ....
    Sứ mệnh của Hải quân Quân lực Mỹ Quốc là bảo vệ quyền lợi của Mỹ Quốc và Đồng minh của chúng ta trong việc đi lại Tự do trên Đại dương và bảo vệ Quốc gia thân yêu của chúng ta chống lại kẻ thù của Quốc gia chúng ta."




    **V́ lư do này mà Mỹ Quốc phải thành lập Bộ Hải quân Mỹ Quốc (United States Department of the Navy) vào ngày 30 tháng 4 năm 1798 (Đạo luật của Quốc hội Mỹ Quốc 30.4.1798).




    Bộ Hải quân Mỹ Quốc trực thuộc Bộ Quốc pḥng .

    Theo Luật bất thành văn của Mỹ Quốc ,Bộ trưởng Hải Quân , cũng như Bộ trưởng Quốc pḥng phải là Dân sự ,để tránh t́nh trạng dẫn đến chế độ Quân phiệt .
    Trong Lịch sử Mỹ Quốc chỉ có một trường hợp ngoại lệ là Bộ trưởng Quốc pḥng là Tướng lănh ,do ông Tổng thống thứ 33 Truman quá bất tài vô tướng ,nên Quốc Hội phải bổ nhậm Thống tướng George Marshall, Jr. (December 31, 1880 – October 16, 1959), nguyên Tổng tham mưu trưởng Quân lực Mỹ Quốc trong Đệ nhị thế chiến 1939-1945 ,Cựu ngoại trưởng 1945-1949 làm Bộ Trưởng Quốc pḥng tháng 9 năm 1950 ,khi chiến tranh Korea bùng nổ được 3 tháng .

    Dù Bộ trưởng Hải quân là Dân sự , nhưng Tư lệnh các Hạm đội Hải quân đa số là Đô đốc (Admiral ) 4 sao .

    Bộ Hải quân Quân lực Mỹ Quốc gồm có các văn pḥng Tư lệnh và hành chính , phần lớn nằm trong Ngũ Giác Đài ( Lầu 5 góc )và ṭa nhà phụ của Hải quân kế đó. Bộ Hải quân có trách nhiệm tuyển mộ nhân sự quân sự và cả dân sự, tổ chức, tiếp liệu, trang bị, huấn luyện,cho Binh chủng Hải quân và Binh chủng Thủy quân Lục chiến . Bộ cũng trông coi việc đóng , tu bổ, sửa chửa các Hàng không mẫu hạm ,Chiến hạm ,Dương Vận Hạm ( Chiến hạm lớn chở quân ,bao gồm cả Chiến xa ,Đại bác ) , phi cơ: Chiến đấu cơ ,Trực thăng chiến đấu ,Trực thăng đổ quân , Trực thăng cứu thương .


    Tướng lănh cao cấp nhất trong Bộ Hải quân Quân lực Mỹ Quốc là Đô đốc 4 sao Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân và Đại tướng Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Quân lực Mỹ Quốc . Hai Vị Tướng 4 sao này là những Cố vấn chính của Bộ trưởng Hải quân và Tổng thống Mỹ Quốc . Đồng thời là Tư lệnh hai bộ phận riêng của ḿnh trong Bộ Hải quân và là thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Quân lực Mỹ Quốc (Joint Chiefs of Staff).


    Quân Chủng Hải Quân Quân Lực Mỹ Quốc được tổ chức Lực lượng tác chiến theo cấp số Hạm đội tương đương với Quân đoàn Bộ Binh ,Tư lệnh Hạm Đội ít nhất phải là Phó Đô Đốc 3 sao .

    * Chú chích :
    Quân chủng khác Binh chủng ,và lớn hơn Binh chủng .

    Quân chủng Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc gồm 2 Binh chủng : Hải quân và Thủy quân lục chiến


    * Hạm Đội Hải Quân lực Mỹ Quốc bao gồm Hàng không mẫu hạm (Tàu sân bay ), nhiều Khu trục hạm ,Tuần dương hạm ,Dương vận hạm , Hộ tống hạm , Chiến đấu cơ , Thủy Quân Lục chiến và các Lực lượng Đặc nhiệm . Một Hạm đội tương đương với một Quân đoàn Bộ binh .

    Hạm đội trên các Quốc gia trên thế giới thường được giao phó trọng trách bảo vệ một vùng Biển hoặc Đại dương nào đó . Đa số các Hạm đội được mang tên Đại dương , nhưng qui ước trong Hải quân Quân lực Mỹ Quốc là sử dụng các con số.
    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 06-12-2012 at 03:00 AM.

  2. #432
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022





    I-ĐỆ THẤT HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC
    United States Seventh Fleet


    BẢN DOANH: YOKOSUKA NHẬT BẢN

    Tổng số 60 Chiến hạm : Hàng không mẫu hạm , Khu trục hạm ,Tuần dương hạm ,Dương vận hạm , Hộ tống hạm .

    350 Chiến đấu cơ ,Tổng số hơn 60.000 Chiến binh Quân nhân Hải quân và Thủy quân lục chiến. Với sự hỗ trợ của các Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm.

    Đệ thất Hạm đội có 3 nhiệm vụ trách nhiệm chính :


    1. Bộ Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm hỗn hợp cứu trợ thiên tai hay các cuộc Hành quân hỗn hợp,
    2. Bộ Tư lệnh hành quân của tất cả các Lực lượng Hải quân và Thủy quân lục chiến trong vùng.

    3. Bảo vệ Bán đảo Triều Tiên và các Quốc gia Đông Nam Châu Á .




    Đệ thất Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc , được tổ chức thành các Lực lượng Đặc nhiệm Chiến đấu :

    1. Lực lượng Đặc nhiệm 70

    — là Lực lượng Chiến đấu của Đệ thất Hạm đội Quân Lực Mỹ Quốc , thực sự có hai thành phần riêng biệt. Một là Lực lượng tham chiến nổi gồm có các tuần dương hạm và khu trục hạm và hai là Lực lượng công kích hàng không mẫu hạm bao gồm ít nhất một hàng không mẫu hạm và không đoàn trên mẫu hạm. Lực lượng Chiến đấu hiện tại tập trung quanh hàng không mẫu hạm USS George Washington (CVN-73) và Không đoàn 5 mẫu hạm (CVW-5).


    2. Lực lượng Đặc nhiệm 71

    — bao gồm tất cả các đơn vị Chiến tranh đặc biệt Hải quân (Naval Special Warfare hay NSW) và các Đơn vị Lưu động Tháo gở Chất nổ (Explosive Ordnance Disposal Mobile Units hay EODMU) được ủy nhiệm cho Đệ thất Hạm đội Quân Lực Mỹ Quốc . Lực lượng này có căn cứ tại Guam.


    3.Lực lượng Đặc nhiệm 72

    — là Lực lượng Tuần tra và Trinh thám của Đệ thất Hạm đội. Chính yếu gồm có các phi cơ chống tàu ngầm và các máy bay quan sát trên không phận biển như máy bay trinh sát P-3 Orion và EP-3 hoạt động từ các căn cứ đất liền.


    4. Lực lượng Đặc nhiệm 73

    — là Lực lượng Tiếp vận Hậu cần của Đệ thất Hạm đội gồm các tàu tiếp vận và các tàu hổ trợ hạm đội khác.


    5. Lực lượng Đặc nhiệm 74

    — là Lực lượng Tàu ngầm có trách nhiệm hoạch định và điều hợp các hoạt động tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm ) trong khu vực hoạt động của Đệ thất Hạm đội.


    6.Lực lượng Đặc nhiệm 75

    — là Lực lượng Chiến đấu nổi, có trách nhiệm với các tuần dương hạm và khu trục hạm không làm nhiệm vụ bảo vệ các hàng không mẫu hạm.


    7. Lực lượng Đặc nhiệm 76

    — là Lực lượng Đặc nhiệm Tấn công từ biển và trên cạn, chủ yếu là có trách nhiệm hổ trợ các cuộc hành quân đổ bộ của Thủy quân lục chiến. Bao gồm các đơn vị có khả năng đưa quân tấn công từ tàu vào bờ.


    8. Lực lượng Đặc nhiệm 77 — là Lực lượng Chiến tranh Ḿn bẫy của Đệ thất Hạm đội Quân Lực Mỹ Quốc

    9. Lực lượng Đặc nhiệm 79 — là đơn vị Thủy quân lục chiến viễn chinh hay Lực lượng Đổ bộ của Hạm đội, bao gồm các Tiểu đoàn Thủy quân lục chiến tăng viện .


    ***Tư lệnh Đệ thất Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc hiện nay là Phó Đô đốc 3 sao Vice Admiral : Scott R. Van Buskirk 10.9.2010---5. 12.2012 (Ngày hôm nay )






    II. ĐỆ TAM HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC
    United States Third Fleet


    Đệ tam Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc có trách nhiệm bảo vệ 50 triệu dặm vuông khu vực miền Đông và miền Bắc Thái B́nh Dương bao gồm Biển Bering thuộc Alaska, Quần đảo Aleut và một phần Bắc Băng Dương.
    Tổng hành dinh- Bộ Tư lệnh Đệ tam Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc tại Loma, San Diego, California.
    Tư lệnh Đệ tam Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc hiện nay , là Phó Đô đốc 3 sao Vice Admiral Samuel J. Locklear




    **Đệ thất Hạm đội và Đệ tam Hạm đội Quân lực Mỹ Quốc được gọi là Hạm đội Thái B́nh Dương : The United States Pacific Fleet (USPACFLT), Đại bản doanh Tổng hành dinh Bộ Tư lệnh Hạm đội Thái B́nh Dương tại Pearl Harbor Naval Base ,Tiểu bang Hawaii .

    Tổng tư lệnh Hạm đội Thái B́nh Dương ( Đệ thất Hạm đội và Đệ tam Hạm đội ) hiện nay là Đô đốc 4 sao Admiral Robert F. Willard (8 . 5 . 2007 - 5.12.2012 ngày hôm nay )






    ĐỆ TỨ HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC

    United States Fourth Fleet


    Đệ tứ Hạm đội Quân lực Mỹ Quốc là Bộ Tư lệnh phương Nam của Mỹ Quốc bao gồm biển Caribe, Trung và Nam Mỹ và các vùng lănh hải lân cận . .

    Trong Đệ nhị thế chiến , Đệ tứ Hạm đội Quân lực Mỹ Quốc thành lập năm 1943 ,hoạt động tại Nam Thái B́nh Dương ,năm 1950 sát nhập vào Đệ nhị Hạm đội .
    Năm 2008 tái thành lập Tổng hành dinh- Bộ Tư lệnh Hạm đội tại tại Mayport ,Jacksonville Tiểu bang Florida . Tư lệnh hiện nay là Đề đốc 2 sao Rear Admiral Sinclair M. Harris

    (Fourth Fleet is a United States Navy command operating the Navy component command of U.S. Southern Command (USSOUTHCOM). Fourth Fleet is headquartered on Naval Station Mayport in Jacksonville, Florida and is responsible for U.S. Navy ships, aircraft and submarines operating in the Caribbean, and Atlantic and Pacific Oceans around Central and South America)




    ĐỆ NHỊ HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC


    Đệ nhị Hạm đội Hải quân Quân lực Mỹ Quốc có trách nhiệm bảo vệ khoảng 38 triệu dặm vuông trong Đại Tây Dương từ Bắc băng dương đến Nam băng dương ,và từ bờ biển của Mỹ Quốc đến duyên hải phía tây của châu Âu. Nó cũng hoạt động dọc theo cả hai bên duyên hải của Nam Mỹ và một phần duyên hải phía tây của Trung Mỹ.

    Second Fleet's area of responsibility included approximately 6,700,000 square miles (17,000,000 km2) of the Atlantic Ocean from the North Pole to the Caribbean and from the shores of the United States to the middle of the Atlantic Ocean .

    Tổng hành dinh Bộ Tư lệnh Đệ nhị Hạm đội Hải Quân Quân lực Mỹ Quốc tại căn cứ Hải quân Norfolk, Virginia .

    Tư lệnh Đệ nhị Hạm đội hiện nay là Phó Đô đốc 3 sao (Vice Admiral) Marty Chanik






    ĐỆ NGŨ HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC


    Đệ ngũ Hạm đội Hạm đội Quân lực Mỹ Quốc hay Hạm đội 5 có trách nhiệm có trách nhiệm bảo vệ các Lực lượng Hải quân trong Vịnh Ba Tư, Hồng Hải, Biển Ả Rập và ngoài khơi Đông Phi châu , trải dài xa tận về phía nam như Kenya. Hạm đội có cùng Tư lệnh và Tổng hành dinh với Bộ Tư lệnh miền Trung Mỹ Quốc , (Naval Forces Central Command). Tư lệnh hiện tại của Đệ ngũ Hạm đội là Phó Đô đốc Kevin J. Cosgriff (Vice Admiral) 2007-2012 .



    The Fifth Fleet of the United States Navy is responsible for naval forces in the Persian Gulf, Red Sea, Arabian Sea, and coast off East Africa as far south as Kenya. It shares a commander and headquarters with U.S. Naval Forces Central Command (NAVCENT).






    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM USS DWIGHT D. EINSENHOWER

    Sức mạnh lợi hại của Hàng không mẫu hạm , là trên thực tế hoạt động như một căn cứ Không quân trên biển. V́ vậy các Hàng không mẫu hạm (tàu sân bay) cho phép các Lực lượng Hải quân và Lực lượng Thủy quân lục chiến , triển khai Không lực ở các khoảng cách lớn ,đă không c̣n phụ thuộc vào các căn cứ ở gần đó để làm căn cứ trên mặt đất cho các Chiến đấu cơ xuất kích .

    Hải quân -Quân lực Mỹ Quốc có 11 Hàng không mẫu hạm đa số chạy bằng năng lượng nguyên tử





    ĐỆ LỤC HẠM ĐỘI HẢI QUÂN QUÂN LỰC MỸ QUỐC

    Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh 1948-1989 ,nhất khi Chiến tranh Korea bùng nổ vào ngày 22.6.1950.
    Đệ Lục Hạm đội Hải Quân -Quân lực Mỹ Quốc đă được thành lập để bảo vệ Âu châu .
    Tổng hành Dinh -Bộ Tư lệnh Hạm đội Hải quân châu Âu ,được đặt trên Soái hạm Mount Whitney ,tại Hải cảng Gaeta ở Ư và hoạt động trong vùng biển Địa Trung Hải (Mediterranean Sea)

    Sixth Fleet is the United States Navy's operational fleet and staff of United States Naval Forces Europe. The Sixth Fleet is headquartered at Naval Support Activity Naples, Italy . ..in order to advance security and stability in Europe and Africa.' The commander of the Sixth Fleet is Vice Admiral Frank Craig Pandolfe.

    Đệ Lục Hạm đội gồm có các Hàng không mẫu hạm , Khu trục hạm ,Tuần dương hạm ,Dương vận hạm , Hộ tống hạm , và hàng trăm Chiến đấu cơ hiện đại, các tiềm thủy đỉnh (Tàu ngầm ), và các Tiểu đoàn Thủy quân lục chiến trên các Dương vận hạm và tàu đổ bộ triển khai trong vùng biển Địa Trung Hải.
    Tư lệnh Đệ Lục Hạm đội hiện nay là phó Đô đốc 3 sao Vice Admiral Frank Craig Pandolfe (5.12.2012).

    Đệ Lục Hạm đội bao gồm các Lực lượng Đặc nhiệm (Task Force ):

    Lực lượng Đặc nhiệm 61 , Lực lượng Đặc nhiệm 62 , Lực lượng Đặc nhiệm 63 , Lực lượng Đặc nhiệm 64 , Lực lượng Đặc nhiệm 67 ,và Lực lượng Đặc nhiệm 68 , Lực lượng Đặc nhiệm 66/69.

    **Quân chủng Hải Quân Quân Lực Mỹ Quốc với 6 Hạm đội hùng mạnh , là 6 Quân đoàn tác chiến trên Đại dương và Biển cả : một Huyền thoại số 1 của Thế giới .

    Sức mạnh lợi hại của Hàng không mẫu hạm là các căn cứ không quân trên Đại dương và Biển cả ,để các Chiến đấu cơ xuất kích dội bom, dội hỏa tiển , yểm trợ cho các trận Hải chiến trên Đại dương và Biển cả ,hay Lực lượng Thủy quân lục chiến xung trận đổ bộ vào đất liền .


    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 06-12-2012 at 03:10 AM.

  3. #433
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM CỦA MỸ QUỐC SARATOGA 1935 , ĐĂ ĐƯA HẢI QUÂN - QUÂN LỰC MỸ QUỐC LÊN VỊ SỐ 1 THẾ GIỚI 4 NĂM SAU




    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM CỦA HẢI QUÂN MỸ QUỐC USS SARATOGA 1935 ,ĐĂ ĐƯA HẢI QUÂN - QUÂN LỰC MỸ QUỐC LÊN VỊ SỐ 1 THẾ GIỚI 4 NĂM SAU




    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM LOẠI NHỎ CỦA HẢI QUÂN -QUÂN LỰC MỸ QUỐC ĐỂ CÁC TRỰC THĂNG CHIẾN ĐẤU XUẤT KÍCH , VÀ CÁ TRỰC THĂNG CỨU THƯƠNG THI HÀNH NHIỆM VỤ







    CÁC HÀNG KHÔNG MẪU HẠM ĐỆ NHỊ HẠM ĐỘI CỦA HẢI QUÂN -QUÂN LỰC MỸ QUỐC

    **Quân chủng Hải Quân của Quân Lực Mỹ Quốc với 6 Hạm đội hùng mạnh ,là 6 Quân đoàn tác chiến trên Đại dương và Biển cả : một Huyền thoại số 1 của Thế giới .

    Sức mạnh lợi hại của các Hàng không mẫu hạm là căn cứ không quân trên Đại dương và Biển cả ,để các Chiến đấu cơ xuất kích dội bom, dội hỏa tiển , để yểm trợ cho các trận Hải chiến trên Đại dương và Biển cả ,hay Lực lượng Thủy quân lục chiến xung trận đổ bộ vào đất liền .

    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 06-12-2012 at 12:35 AM.

  4. #434
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    HẢI QUÂN -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT PHÁ VỠ HUYỀN THOẠI HẢI QUÂN -QUÂN LỰC SỐ 1 THẾ GIỚI CỦA MỸ QUỐC 1975











    PHÙ HIỆU QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN CỦA QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT



    Để phá vỡ Sức mạnh của Hải Quân - Quân lực Mỹ Quốc , Lănh tụ Brezhnev quyết định , đóng cửa hàng chục ngàn xí nghiệp nhà máy , chuyển qua kỹ nghệ Quốc pḥng ,để chế tạo các Hạm đội Tiềm thủy đỉnh ( tàu ngầm ), một số chạy bằng Năng lượng nguyên tử , mục đích là bao vây các Hạm đội Hải quân của Quân lực Mỹ Quốc .

    V́ Hải Quân Quân lực Liên bang sô Viết chỉ có một Hàng không mẫu hạm duy nhất . ...





    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM DUY NHẤT CỦA HẢI QUÂN QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT ĐÔ ĐỐC KUZNETSOV


    Hàng không mẫu hạm duy nhất Đô đốc Kuznetsov có tên đầy đủ là Hàng không mẫu hạm Admiral Flota Sovetskogo Soyuza Kuznetsov.

    Hàng không mẫu hạm này từ khi ra đời đă liên tục gặp trục trặc, đến nỗi trong giới binh sỹ Hải quân Quân lực Liên bang Sô viết tồn tại một câu nói đùa : “Nếu anh không tuân thủ kỷ luật, anh sẽ bị phái đến phục vụ trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov”.

    Chiến đấu cơ cố định chủ lực trên Hàng không mẫu hạm Kuznetsov là Chiến đấu cơ MIG 21 , MIG 23 , MIG 25 , và các Trực thăng Chiến đấu , Trực thăng cứu thương .


    Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov có 2 đường băng lên-xuống , và 7 sân đậu cho các loại Chiến đấu cơ và Trực thăng .

    MỘT SỐ THÔNG SỐ :

    Lượng choán nước 43.000 tấn (khi chất hàng ở mức tiêu chuẩn). 58.600 tấn (mức tối đa)

    Chiều dài: 306,5m

    Rộng : 270m

    Động lực: các động cơ turbin khí với 8 nồi hơi khí nén, 4 trục dẫn động

    Tốc độ: 37 hải lư/giờ hoặc 59km/giờ

    Tầm hoạt động: 15.700 km ở tốc độ 33 km/h

    Có thể hoạt động liên tục trong 45 ngày

    Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov không được trang bị hệ thống sưởi ấm, do vậy các Quân nhân thủy thủ Liên sô đă phải tự chế máy sưởi bằng điện .
    Tuy nhiên đó chưa phải là đă hết đối với chuyện sưởi ấm. Khi trời lạnh, nước đóng băng ở mọi chỗ, thậm chí làm nứt hệ thống đường ống. Để ngăn chặn nguy cơ này, 60% số pḥng trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov đă không được cung cấp nước, dù là mùa đông hay mùa hè. Hệ thống nhà vệ sinh cũng gặp cảnh tương tự. Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov có 50 nhà vệ sinh nhưng chỉ có 25 cái được phép hoạt động.

    50% số ống thông hơi cũng bị hư hỏng, trong khi trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov có rất ít cửa sổ ! V́ vậy bên trong Hàng không mẫu hạm rất là ngột ngạt. Chỗ ăn ở, sinh hoạt cho của các Quân nhân thủy thủ đoàn cũng không được tốt. Có một quán café cho 150 người , trong khi trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov có tới 2.000 người. Mọi người trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov phải tập hợp theo điều lệnh 10 lần/ngày, mỗi lần 35 phút. Trong những lần đó, sỹ quan trên Hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov , lại nhấn mạnh thực tế rằng mọi người đang là thành viên của một hàng không mẫu hạm trong khi rất ít khi có phi cơ hạ cánh xuống Hàng không mẫu hạm .

    Tất cả Quân nhân Thủy thủ đoàn đều được cấp căn chung cư tập thể nhưng nằm rất xa bến cảng. Phải mất 4 giờ đi xe buưt (Bus) từ hải cảng về nhà.





    TỔNG HÀNH DINH CÁC HẠM ĐỘI -TIỀM THUỶ Đ̀NH -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT 1962-1991


    *


    BÊN TRONG ĐƯỜNG HẦM BÍ MẬT CỦA TỔNG HÀNH DINH BỘ TƯ LỆNH CÁC HẠM ĐỘI TIỀM TỦY ĐỈNH (TÀU NGẦM ) CỦA HẢI QUÂN -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT 1962-1991
    (ảnh: Incword.com)

    Năm 1953, Lănh tụ Vĩ đại Stalin đă phê duyệt kế hoạch các cơ sở bí mật cho Tiềm thủy đỉnh chạy bằng năng lượng nguyên tử (tàu ngầm hạt nhân ), sẽ tạo nên ngôi nhà chung cho các hoạt động của Hạm đội Biển Đen của Liên bang Sô viết . Căn cứ này nằm sâu bên trong một ngọn núi ở thành phố hải cảng Balaklava bên bờ biển Crimea tại Ukraine. Liên Sô đă phải mất 9 năm để xây dựng cơ sở này và ngụy trang lối vào cho nó tránh khỏi sự phát hiện của các phi cơ do thám. Cơ sở này có thể cung cấp năng lượng nguyên tử hạt nhân và có thể duy tŕ cuộc sống cho tối đa 3000 người trong ṿng một tháng. Các Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) lớn có thể ra vào cơ sở này ở trạng thái ngầm dưới nước khi thực thi nhiệm vụ, luôn luôn dảm bảo các tàu ngầm tránh được những con mắt ṭ ṃ từ nhiều phía.
    Chiến Tranh Lạnh đă đi qua, ngày nay, cở sở này được trưng bày như một bảo tàng.

    Từ năm 1970 , Lănh tụ Brezhnev đă biến đường hầm bí mật này trở thành Tổng hành dinh các Hạm đội Tiềm thủy đỉnh , huy động toàn lực chế tạo các các Hạm đội tàu ngầm ( Tiềm thủy đỉnh) , để bao vây các Hạm đội của Hải quân Quân lực Mỹ Quốc








    TIỀM THỦY ĐỈNH HIỆN ĐẠI BẬC NHẤT CỦA THẬP NIÊN 1970 CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ , VÀ TRANG BỊ HỎA TIỄN TẦM XA ĐẦU ĐẠN NGUYÊN TỬ HẠT NHÂN, 667-BDRM "Delfin" (Lớp Delta-IV ) CỦA HẢI QUÂN QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT 10.9.1975


    Tiềm thủy đỉnh 667-BDRM "Delfin" (Class Delta-IV) chạy bằng năng lượng nguyên tử hạ thủy ngày 10 tháng 9 năm 1975, và liên tục được cải tiến đến 1979 ,Vũ khí chính của Tiềm thủy đỉnh 667-BDRM "Delfin"tổ hợp Hỏa tiễn đời mới D-9RM với 16 Hỏa tiễn (tên lửa) liên lục địa nhiên liệu lỏng R-29RM (tên gọi theo hiệp ước là RSM-54, tên Mỹ và phương Tây là SS-N-23 “Skiff”), có tầm bắn được nâng cao cùng độ chính xác và bán kính phát tán của các đầu đạn. , các Công tŕnh sư chế tạo Hỏa tiễn đă tập trung vào việc tăng cường một cách tối đa cấp độ chiến thuật có thể và các tính năng kỹ thuật - chiến thuật trong sự hạn chế thay đổi trong thiết kế Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm). Theo các khả năng của ḿnh, các Hỏa tiễn đời mới vượt trội toàn bộ các biến thể mạnh nhất của Hỏa tiễn Hải quân Mỹ “Traiden” .

    Trong khi đó có khối lượng và kích thước nhỏ hơn. Trong sự phụ thuộc vào số lượng đầu đạn và khối lượng của chúng, tầm bắn của Hỏa tiễn đạn đạo liên lục địa có thể tăng cường một cách đáng kể lên 8300km. R-29RM đă trở thành Hỏa tiễn cuối cùng được thiết kế dưới sự chỉ đạo của Công tŕnh sư V.P.Makeev, đồng thời ḍng Hỏa tiễn đạn đạo liên lục địa nhiên liệu lỏng cuối cùng .

    Toàn bộ các Hỏa tiễn đạn đạo của Liên Sô sau 1980 và Cộng ḥa Liên bang Nga hiện nay , được chế tạo hoạt động bằng nhiên liệu rắn .








    TIỀM THỦY ĐỈNH HIỆN ĐẠI K-3 CỦA THẬP NIÊN 1970 CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ , VÀ TRANG BỊ HỎA TIỄN " CỦA HẢI QUÂN QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT HẠ THUỶ 8.9.1967, CẢI TIẾN THẬP NIÊN 1970

    On September 8, 1967, an accident on board the first Soviet nuclear submarine K-3 Komsomol killed 39 people. The causes of the accident had been classified for 20 years. It is only now, in September 2012, when a special commission is going to finish the investigation.
    .................... ...........
    .................... ...........

    .................
    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 06-12-2012 at 11:45 AM.

  5. #435
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    TIỀM THỦY ĐỈNH TUẦN DƯƠNG HẠNG NẶNG CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ 941 "AKULA" (Class Typhoon) CỦA HẢI QUÂN -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT THẬP NIÊN 1970





    Nhiệm vụ kỹ thuật - chiến thuật của Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) tuần dương nguyên tử hạng nặng – Đề án 941 ,số hiệu “Akula” Class Typhoon" – được đưa ra vào tháng 12 năm 1972. Ngày 19 tháng 12 năm 1973, Chính phủ Liên bang Sô viết đă ra mệnh lệnh, bắt đầu các công việc về thiết kế và đóng tàu và chế tạo Hỏa tiển đời mới . Đề án được thiết kế tại Pḥng thiết kế Trung ương “Rubin” dưới sự lănh đạo của công tŕnh sư I.D.Spasski, dưới sự chỉ đạo gián tiếp của Tổng công tŕnh sư S.N.Kovalev. Giám sát viên chính từ Hải quân là V.N.Levashov






    Bản vẽ thiết kế Tiềm thủy đỉnh Tuần dương nguyên tử hạng nặng Đề án 941: "AKULA" Class Typhoon"




    ĐỒ HỌA TIỀM THỦY ĐỈNH TUẦN DƯƠNG HẠNG NẶNG CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ 941 "AKULA" Class Typhoon




    TIỀM THỦY ĐỈNH TUẦN DƯƠNG HẠNG NẶNG CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ 941 "AKULA" Class Typhoon hạ thủy

    Thiết kế sơ bộ của tổ hợp Hỏa tiễn liên lục địa mới để trang bị cho các Tiềm thủy đỉnh Tuần dương nguyên tử hạng nặng Đề án 941 được bắt đầu ở Pḥng Thiết kế xí nghiệp lắp ráp xe gắn máy máy dưới sự chỉ đạo của Tổng công tŕnh sư V.P.Makeev năm 1971. Các công việc quy mô lớn theo tổ hợp D-19 với Hỏa tiễn (tên lửa) R-39 đă được triển khai vào tháng 9 năm 1975, thực tế là một cách đồng thời với sự bắt đầu các công việc trên Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) Hỏa tiễn đạn đạo mới. Khi chế tạo tổ hợp này, lần đầu tiên, đă tiếp nhận kinh nghiệm đồng nhất hóa các Hỏa tiễn cho tàu ngầm và Hỏa tiễn trên mặt đất: R-39 và Hỏa tiễn liên lục địa hạng nặng RT-23 (được thiết kế ở Pḥng Thiết kế “Phương Nam) đă nhận động cơ giống nhau ở tầng thứ nhất.

    Tŕnh độ công nghệ Liên Sô những năm 1970 – 80 không cho phép chế tạo Hỏa tiễn đạn đạo liên lục địa nhiên liệu rắn uy lực lớn trong các kích thước gần với kích thước của Hỏa tiễn nhiên liệu lỏng trước đó. Sự phát triển kích thước và khối lượng vũ khí, đồng thời các tính chất kích thước nhỏ của trang thiết bị điện tử mới, được tăng lên theo so sánh với thế hệ trước 2,5… 4 lần, dẫn tới sự cần thiết tiếp nhận các giải pháp phi truyền thống. Kết quả là bản gốc đă được thiết kế với kiểu Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm ) thân trong đă được bố trí song song , chưa từng có tiền lệ trên thế giới. Ngoài toàn bộ sự thân trong, sự “dẹt” trong bề mặt h́nh dạng thẳng của Tiềm thủy đỉnh đă được đề ra bằng các giới hạn theo vạch nước ở khu vực xưởng đóng tàu Severodvinsk và các căn cứ sửa chữa của Hạm đội Phương Bắc, đồng thời những cân nhắc công nghệ (yêu cầu đảm bảo khả năng đóng đồng thời hai tàu trên một ụ).





    Bố cục bên trong Tiềm thủy đỉnh Tuần dương nguyên tử hạng nặng Đề án 941

    . Các thiết bị ngư lôi mũi 533mm;
    2. Các ăng ten của hệ thống thủy âm;
    3. Khoang ngư lôi;
    4. Các thiết bị đóng mở dưới bánh lái;
    5. Thân ngoài;
    6. Thân trong;
    7. Các bánh lái ngang mũi tàu;
    8. Nắp cửa thoát hiểm;
    9. Hầm hỏa tiễn đạn đạo R-39;
    10. Các nắp cửa hầm;
    11. Khoang - modul trung tâm;
    12. Các buồng nổi cứu nạn;
    13. Các thiết bị đóng mở của kính tiềm vọng và ăng ten;
    14. Vách ngăn cách của thiết bị đóng mở;
    15. Sống tàu;
    16. Ḷ phản ứng nguyên tử hạt nhân;
    17. Khoang ḷ phản ứng;
    18. Chân vịt trong mũ ṿng tṛn;
    19. Tuyến trục chân vịt chính;
    20. Thiết bị dẫn hướng thủy động lực;
    21. cánh đuôi đứng;
    22. Cánh đuôi ngang;
    23. Bánh lái đứng;
    24. Bánh lái ngang ở mạn tàu.





    Các thông số kỹ - chiến thuật chính

    Lượng choán nước, tấn

    + trên mặt nước: 23 200

    + dưới mặt nước: 48 000

    Các kích thước chính, mét

    + chiều dài nhất (theo vạch mớn nước thiết kế): 172,6 (169)

    + chiều rộng nhất: 23,3

    + lượng mớn nước theo vạch mớn nước thiết kế: 11

    Thiết bị năng lượng chính: nguyên tử

    + 2 là phản ứng nước, tổng công suất, mW: 380

    + 2 thiết bị sản xuất hơi nước OK-650, 2 thiết bị tuabin răng cưa GZTA

    + 2 tuabin hơi nước, tổng công suất, sức ngựa (kW): 100 000 (73 500)

    + 4 máy phát điện tuabin, công suất, kW: 4 x 3200

    + 2 động cơ máy phát điện diezel DG-750, công suất, kW: 2 x 800

    + 2 động cơ dự bị chạy tốc độ tuần tra, công suất, sức ngựa (kW): 2 x190

    Tốc độ, hải lư:

    + trên mặt nước: 12…14

    + dưới mặt nước: 25…26

    Độ lặn sâu, mét

    + tiêu chuẩn: 400

    + giới hạn: 600

    Thời gian hoạt động: 120 ngày

    Quân nhân Thủy thủ đoàn : 160…170 trong đó 52 sỹ quan)


    Vũ khí trang bị

    Hỏa tiễn (Tên lửa) chiến lược

    + Thiết bị phóng hỏa tiễn đạn đạo Tiềm thủy đỉnh ( tàu ngầm) R-39 (SS-N-20 “Sturgeon”) thuộc tổ hợp D-19
    hỏa tiễn pḥng không

    + Thiết bị phóng cho tổ hợp hỏa tiễn pḥng không 9K310 “Igla-1”/9K38 “Igla” (SA-14 “Gremlin”/SA-16 “Gimlet”)

    Ngư lôi và ngư lôi ,hỏa tiễn

    + Thiết bị ngư lôi 533mm: 6 (mũi)

    + Các ngư lôi 533mm USET-80, hỏa tiễn chống Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) điều khiển 83-R “Vodopad”: 22

    Ḿn: có thể mang 10 ḿn thay cho ngư lôi.




  6. #436
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    TIỀM THỦY ĐỈNH CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ TIÊU DIỆT HÀNG KHÔNG MẪU HẠM Đề án 675 (Echo – II class)

    Tổng số Tiềm thủy đỉnh Hạ thủy 29



    Tổng số Tiềm thủy đỉnh Hạ thủy 29 , Chế tạo tại Tổng công ty chế tạo , lắp ráp xe gắn máy phương Bắc

    Các Kiểu


    + 675-K – được lắp khí tài tiếp nhận sự chỉ thị mục tiêu từ vệ tinh “Kasatka” (1973)

    + 675-MK – lắp tổ hợp Hỏa tiễn chống tàu có cánh P-500 “Bazalt” và hệ thống chỉ thị mục tiêu từ vệ tinh “Kasatka” (1976)

    + 675-MU – lắp tổ hợp Hỏa tiễn chống tàu có cánh P-500 “Bazalt” và hệ thống chỉ thị mục tiêu từ vệ tinh “Uspekh-U” (1977)

    + 675-MKV – lắp tổ hợp Hỏa tiễn chống tàu có cánh P-1000 “Vulkan”, tổ hợp thủy âm “Kerch”… (1985)

    + 675-N – Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) nguyên tử được nâng cấp thành phương tiện chuyên chở người nhái (1986).

    Thiết kế của Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) nguyên tử mang Hỏa tiễn có cánh Đề án 675 – Tiềm thủy đỉnh ngầm hai trục, hai than với sự phát triển vách ngăn buồng chiến đấu và thượng tầng. Thân trong, được kéo dài có dạng h́nh trụ, được chế tạo từ thép AK-25 dày 22-35mm. Phần cuối có h́nh dạng nón cụt.

    Thân trong được chia thành 10 khoang:

    1 – Ngư lôi

    2 – Cho người và pin ắc quy (trong đó cũng bố trí pḥng sĩ quan)

    3 – Trạm điều khiển Hỏa tiễn

    4 – Trạm trung tâm

    5 – Điện – diesel

    6 – Ḷ phản ứng

    7 – Tuabin

    8 – Máy phát điện tuabin, động cơ điện, các lá chắn phân phối

    9 – Pḥng cho người ở

    10 – Ngư lôi mạn tàu.
    Việc thiết kế Tiềm thủy đỉnh nguyên tử tiêu diệt Hàng không mẫu hạm được bắt đầu ở Pḥng thiết kế Trung ương Kỹ thuật Hải quân “Rubin” dưới sự chỉ đạo của Tổng công tŕnh sư P.P.Pustưntsev, giám sát viên chính của Hạm trưởng Hải quân Đại tá M.S.Fadeev, sau đó là tHạm trưởng Hải quân Đại tá V.N.Ivanov. Tàu ngầm nguyên tử mang Hỏa tiễn có cánh được sử dụng để tiến hành các cuộc tấn công bằng Hỏa tiễn P-6 vào các chiến hạm và thương thuyền của Địch khi hoạt động trên các khu vực giao thông liên lạc trên biển và đại dương, c̣n đồng thời (khi có sự hỗ trợ của Hỏa tiễn có cánh P-5M) tiêu diệt các Hàng không mẫu hạm , căn cứ Hải quân, bến cảng, các trung tâm hành chính và công nghiệp của Địch.





    BẢN VẼ TIỀM THỦY ĐỈNH CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ TIÊU DIỆT HÀNG KHÔNG MẪU HẠM Đề án 675 (Echo – II class ) , THIẾT KẾ BAN ĐẦU TỪ 1963


    Một số Thông số Kỹ thuật
    Lượng choán nước nổi 4415 tấn , lượng choán nước ch́m 7390 tấn; tốc độ nổi 14 hải lư; tốc độ ch́m 22 hải lư; Trang bị: 8 Hỏa tiễn có cánh , các ngư lôi : 4 ngư lôi mũi 533mm, 2 ngư lôi mũi 400mm , 2 ngư lôi mạn 400mm; 2 ḷ phản ứng công suất 70 000 sức ngựa; tầm bơi xa 30 000 dặm , trữ lượng nổi 29,3%; độ lặn sâu 300 mét , chiều dài 115,4 mét , chiều rộng 12-12,8 mét, lượng mớn nước 7,4 mét.

  7. #437
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    TIỀM THỦY ĐỈNH KHỔNG LỒ CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ ĐỀ ÁN PROJECT 717


    Một Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) khổng lồ chợt nổi lên và từ từ tiến vào bờ biển nước Mỹ. Hai cửa tàu ngầm bật ra : Chiến xa hạng nặng, Thiết giáp (xe bọc thép) , cùng một số lượng lớn Quân Bộ binh đổ bộ lên bờ. Lực lượng bảo vệ bờ biển , và Vệ binh Quốc gia của Mỹ Quốc hoàn toàn bất ngờ ,và không thể ngăn cản Đạo quân hùng hậu , thiện chiến . Những Chiến xa hạng nặng , Thiết giáp cùng bộ binh tiến thẳng về Thủ đô Washington chiếm giữ , phá hủy Ṭa Bạch Ốc và Ngũ Giác Đài (Lầu năm góc )






    TIỀM THỦY ĐỈNH KHỔNG LỒ CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ ĐỀ ÁN PROJECT 717 ĐỔ BỘ VÀO MỸ QUỐC


    Những t́nh tiết trên nằm trong kịch bản kế hoạch tấn công đổ bộ chớp nhoáng vào Mỹ Quốc , của Lănh tụ Nguyên soái Brezhnev đă giao cho Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Liên bang Sô viết vào năm 1971 . Để thực hiện kế hoạch này, Liên Sô không những chỉ dốc toàn bộ sức lực, tiền bạc , kênh tế để nghiên cứu chế tạo Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) khổng lồ chở quân cỡ lớn, mà c̣n bí mật huấn luyện Lực lượng Đặc nhiệm có khả năng chịu đựng thời gian dài dài trong những chiếc Tiềm thủy đỉnh lặn sâu dưới nước.


    Thực ra Lănh tụ Vĩ Đại -Đại Nguyên soái 6 sao Joseph Stalin, là người đặc biệt quan tâm đến kế hoạch chế tạo Tiềm thủy đỉnh khổng lồ chở quân trong chiến tranh Vệ quốc 1941-1945 .




    ĐẠI NGUYÊN SOÁI LĂNH TỤ VĨ ĐẠI JOSEPH STALIN



    Mùa thu năm 1941, sau cuộc đụng độ với quân Đức ở phía bắc bán đảo Crimea, hơn 1 triệu binh sỹ Quân lực Liên Sô bị mắc kẹt trong thành phố Sevastopol. Quân lực Liên Sô đành phải tính đến cách sử dụng Tiềm thủy đỉnh (tàu ngầm) khổng lồ để vận chuyển vũ khí đạn dược đến Sevastopol. Ngay lập tức, Lănh tụ Vĩ Đại Joseph Stalin chỉ thị cho các nhà Khoa học gia , Công tŕnh sư liên quan đến nghiên cứu chế tạo Tiềm thủy đỉnh chở quân chuyên dụng. Cuối năm 1942, một kế hoạch Tiềm thủy đỉnh khổng lồ vận chuyển mang tên “Đề án 607” đă được đặt lên bàn của Đại Nguyên soái Stalin. Theo thiết kế, những chiếc Tiềm thủy đỉnh này có thể chở từ 250 đến 300 tấn hàng hóa. Tuy nhiên, với cục diện chiến trường thay đổi nhanh chóng, v́ thế Quân lực Liên Sô đă không cần đến phương án này.


    Nay gần 30 chục năm sau , Lănh tụ Leonid Breznev lại thích thú đề án này . . Breznev đă ra lệnh nghiên cứu chế tạo Tiềm thủy đỉnh khổng lồ này ,theo đời mới chạy bằng năng lượng nguyên tử hạt nhân , gọi là Đề án Project 717 !


    Theo thiết kế của Project 717 : các Tiềm thủy đỉnh khổng lồ này có chiều dài 190 mét, rộng 23 mét, độ giăn nước 17.600 tấn, tốc độ khoảng 17 - 18 hải lư/giờ. Phần trên mũi Tiềm thủy đỉnh được trang bị sáu ống phóng ngư lôi, có thể chở 10 Chiến xa và 10 Thiết giáp , cùng với 800 Chiến binh .

  8. #438
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    HẢI QUÂN -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT 1975- 1981 LÀ SIÊU CƯỜNG QUÂN SỰ SỐ 1 THẾ GIỚI















    PHÙ HIỆU QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN CỦA QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT







    CẤP BẬC ĐẠI ĐÔ ĐỐC 5 SAO TƯ LỆNH HẢI QUÂN LIÊN BANG SÔ VIẾT TƯƠNG ĐƯƠNG THỦY SƯ ĐÔ ĐỐC -Admiral of the Fleet of the Soviet Union (Russian: Admiral Flota Sovietskogo Soyuza, Адмирал Флота Советского Союза ), was the highest naval rank of the Soviet Union.Marshal's Star.
    TRONG LỊCH SỬ HẢI QUÂN LIÊN BANG SÔ VIẾT 1917-1991 CHỈ CÓ 3 NGƯỜI :


    Đại Đô đốc Nikolay G. Kuznetsov (Nikolay Gerasimovich Kuznetsov) 1904-1974 phong Đại Đô đốc 5 sao 1942, 1955

    Đại Đô đốc Ivan S Isakov (1884-1967) phong Đại Đô đốc 5 sao 1955

    Đại Đô đốc Sergei G. Gorshkov 9 1910-1988 ,phong Đại Đô đốc 5 sao 1967.


    Hải Quân Liên Bang Sô Viết có 4 Hạm đội :





    HẠM ĐỘI BIỂN BẮC (Northern Fleet ) 1696--2012 .
    Vùng trách nhiệm Đại tây dương (Atlantic Ocean,) ,Biển Na Uy (Norwegian Sea), Barents Sea một phần của Bắc Băng Dương nằm ở phía bắc Na Uy và Nga








    HẠM ĐỘI BIỂN ĐEN ( Black Sea Fleet) 1696-2012

    Vùng trách nhiệm : Biển Đen(Black Sea) , và Địa Trung Hải (Mediterranean Sea )

  9. #439
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022


    Baltic Fleet sleeve ensign
    HẠM ĐỘI BIỂN BALTIC (Baltic Fleet ) 1783-2012








    Biển Baltic -Ba Lan
    Vùng Trách nhiệm Biển Baltic ( Baltic Sea),
    ở Bắc Âu từ 53 đến 66 độ vĩ bắc và 20 đến 26 độ kinh đông, được bao bọc bởi bán đảo Scandinavia, khu vực Trung Âu và Đông Âu và quần đảo Đan Mạch. Biển Baltic nối với biển Trắng bởi kênh đào Biển Trắng và với Biển Bắc bởi kênh đào Kiel.






    Pacific Fleet sleeve insignia

    HẠM ĐỘI THÁI B̀NH DƯƠNG 1696-2012


    Tổng hành dinh tại thành phố Người trấn giữ Bắc Thái B́nh Dương (Vladivostok)
    Vùng Trách nhiệm:Bắc Thái B́nh Dương , Biển Nhật Bản ,Ấn Độ Dương (Indian Ocean )





    HÀNG KHÔNG MẪU HẠM ĐÔ ĐỐC KUZNETSOV

    Tư lệnh Hạm Đội là Đô đốc 4 sao .

    Trong Giai đoạn 1975-1981 ,mỗi Hạm đội ngoài các Chiến hạm : Khu Trục Hạm (Chiến hạm tấn công chủ lực ) ,Tuần Dương Hạm , Hộ tống hạm , Dương vận Hạm , c̣n được tăng cường ít nhất 15-20 các Tiềm Thủy đỉnh chạy bằng năng luơng nguyên tử , trang bị Ngư lôi , Hỏa tiển đời mới .

    Ngoài ra c̣n các Hạm đội Tiềm thủy đỉnh (Tàu ngầm hiện đại ) : 667-BDRM "Delfin" Class (Lớp) Delta-IV ,

    Akula” Class Typhoon" ,Tiềm thủy đỉnh tiêu diệt Hàng không mẫu hạm (Echo – II class ) ...

    Dưới sự Tư lệnh của Đại đô đốc 5 sao Sergei G. Gorshkov tại Bộ tư lệnh Tổng hành dinh các Hạm đội Tiềm thủy đỉnh , ở thành phố hải cảng Balaklava bên bờ biển Crimea tại Ukraine


    * Trong giai đoạn này tham vọng của Lănh tụ Brezhnev về Tiềm thủy đỉnh khổng lồ Project 717 là không khả thi ! Ngoài tốn kém tiền bạc vô kể , trong lúc kênh tế Liên Sô đă đến mức kiệt quệ , thêm thay hệ thống Radar của Mỹ Quốc đâu đến nỗi là tồi ! Đệ Nhị Hạm Đội của Hải quân Mỹ Quốc Tổng Hành dinh tại Norfolk, Virginia chỉ cách thủ đô Washington khoảng 30 miles (48 km), Tổng Hành dinh Đệ tam hạm đội tại San Diego California.

    Tiềm Thủy đỉnh Khổng lồ đổ bộ vào Mỹ quốc cách bờ 10 km -15 km , là bị phát hiện rồi !


    Sẽ làm mồi cho các Chiến đấu cơ F.4C Phantom , F.15 , F.16 , Oanh tạc cơ B.52 tại các Căn cứ Quân sự Không quân tại các tiểu bang : Connecticut , Virginia , Oklahoma , Florida , Louisiana , Texas , California .
    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 07-12-2012 at 01:34 AM.

  10. #440
    Member
    Join Date
    30-08-2010
    Posts
    3,022
    KHÔNG QUÂN -QUÂN LỰC LIÊN BANG SÔ VIẾT 1975- 1981 LÀ SIÊU CƯỜNG QUÂN SỰ SỐ 1 THẾ GIỚI
















    FLAG OF THE SOVIET UNION AIR FORCE




    LOGO SOVIET UNION AIR FORCE

    Để phá vỡ Huyền thoại Không Lực Mỹ Quốc là số 1 thế giới . Từ năm 1970 , Lănh tụ Brezhnev đă hạ lệnh : tập trung chế tạo các Chiến đấu cơ đời mới MIG 23 , MIG 25 , MIG 27 và những năm cuối thập niên 1970 là Chiến đấu cơ MIG 29



    CHIẾN ĐẤU CƠ TẦM NGẮN MIG 23 SẢN XUẤT NĂM 1970 -TƯƠNG ĐƯƠNG CHIẾN ĐẤU CƠ TẦM NGẮN F.4C PHANTOM CỦA KHÔNG LỰC MỸ QUỐC


    Mikoyan-Gurevich MiG-23 (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên kư hiệu của NATO: "Flogger") là một loại Chiến đấu cơ tầm ngắn ( tiêm kích) cánh cụp cánh x̣e, được thiết kế bởi pḥng thiết kế Mikoyan-Gurevich của Liên bang Sô viết , "Đây là Chiến đấu cơ tầm ngắn đầu tiên của Không lực Liên Sô trang bị radar look-down/shoot-down (radar phát hiện, theo dơi, ngắm bắn và tiêu diệt mục tiêu ở ngoài tầm "nh́n" của radar) và Hỏa tiễn ngoài tầm nh́n, và đây cũng là Chiến đấu cơ đầu tiên của ḍng Chiến đấu cơ MiG được sản xuất với khe hút khí nằm bên cạnh thân máy bay. Bắt đầu sản xuất vào năm 1970 và đă có 5.047 chiếc được chế tạo. Ngày nay Chiến đấu cơ MiG-23 vẫn tiếp tục hoạt động trong Lực lượng không quân một số Quốc gia. Chiến đấu cơ MiG-27 'Flogger-D/-J' cũng được phát triển từ Chiến đấu cơ MiG-23.





    CHIẾN ĐẤU CƠ -OANH TẠC CƠ MIG 25 : TẤN CÔNG , NÉM BOM BAY THỬ NGHIỆM CUỐI 1970 ,SẢN XUẤT NĂM 1971 .

    Mikoyan-Gurevich MiG-25 (tiếng Nga: МиГ-25 ,tên kư hiệu của NATO: "Foxbat")
    Sản xuất 1.190 phi cơ .
    Chiến đấu cơ -Oanh tạc cơ tốc độ bay tối đa là Mach 3.2, một rada cực mạnh và 4 Hỏa tiễn không đối không . Ngày nay 2012 c̣n sử dụng hạn chế trong Không lực Cộng Ḥa Liên Bang Nga .


    *Chiến đấu cơ -Oanh tạc cơ MiG-25 c̣n là cơ sở để phát triển loại Chiến đấu cơ tấn công MiG-31 sau này .
    .







    CHIẾN ĐẤU CƠ CƯỜNG KÍCH -OANH TẠC CƠ MIG 27 THẾ HỆ THỨ BA CHÍNH THỨC SẢN XUẤT 1975 .



    Mikoyan MiG-27 (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-27 ,Tên kư hiệu của NATO "Flogger-D/J") là một loại Chiến đấu cơ cường kích -Oanh tạc cơ (tấn công mặt đất) thế hệ thứ 3 đầu tiên của thế giới ,nó được thiết kế chế tạo bởi Pḥng thiết kế Mikoyan-Gurevich "). Chiến đấu cơ Cường kích -Oanh tạc cơ MiG-27 có cơ sở phát triển từ loại Chiến đấu Mikoyan-Gurevich MiG-23, nhưng có vai tṛ chính là tấn công mặt đất. Thử nghiệm 1973 , sản xuất 1975-1977





    CHIẾN ĐẤU CƠ THƯỢNG HẢO HẠNG THẾ HỆ THỨ BA MIG 29 .

    BAY THỬ NGHIỆM 6.10.1977 .
    SẢN XUẤT 1980-- 1983 : 1600 chiếc .

    * Ngày Hôm nay Chiến đấu cơ MIG 29, dù có những khuyết điểm , nhưng cuối thập niên 1970 , đầu thập niên 1980 là thượng hảo hạn number 1 của thế giới .

    Dĩ nhiên ngày hôm nay Không Lực Nga , c̣n sử dụng MiG 29 , th́ đă nâng cấp lên thế hệ thứ tư
    .


    Chiến đấu cơ -Oanh tạc cơ hiện tại thế giới có 5 thế hệ :

    Thế hệ O : Thế hệ Phi cơ cánh quạt trước 1947 .

    Thế hệ thứ 1 :Thế hệ Phi cơ phản lực 1947-1955 .

    Thế hệ thứ 2 :Phi cơ phản lực 1955-1975 .

    Thế hệ thứ 3 :Phi cơ phản lực 1975-1990 .

    Thế hệ thứ 4 :Phi cơ phản lực 1990-2012 .

    Thế hệ thứ 5 : Hiện tại chỉ có duy nhất Chiến đấu Cơ F.22 Raptor Không lực Mỹ Quốc .

    Cộng Ḥa Liên Bang Nga dự trù đến 2015 , sẽ sản xuất Chiến đấu cơ Thế hệ thứ 5 đầu tiên.


    *Trung Cộng chỉ sản xuất được Chiến đấu cơ thế hệ thứ 3 nhưng khá dổm , v́ Made in China , từ mạch điện tử , radar đến Everything . Dự trù theo kế hoạch Bắc Kinh ,đến 2020 Trung Cộng sẽ sản xuất được Chiến đấu cơ thế hệ thứ 4 ?????
    .
    Last edited by Nguyen Hung Kiet; 07-12-2012 at 03:35 AM.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Bookmarks

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •