Quốc Văn Giáo Khoa Thư - Lớp Sơ Đẳng
[B][CENTER]71. CẦN PHẢI GIỮ TÍNH HẠNH CỦA M̀NH[/CENTER][/B]
Khi ông Trương Cán mới thi đậu, có vào [I]yết kiến[/I] ông Vương Đ́nh Tướng là một bậc danh sĩ đời bấy giờ. Ông Vương Đ́nh Tướng bảo rằng: "Hôm trước, trời vừa mưa xong, tôi đi ra phố, có trông[SUP](1)[/SUP] thấy một người đi đôi giày mới, đi từ phố này đến phố kia, [I]rón rén[/I] t́m lối mà bước, chỉ sợ lấm giày; sau quanh vào trong thành, bùn lầy nhiều quá, người ấy lỡ chân dẫm phải đống bùn, từ bấy giờ cứ bước tràn đi, chẳng tiếc ǵ đến đôi giày nữa. Xem thế mới biết người ta nên giữ ǵn tính hạnh ngay từ lúc đầu, nếu đă lỡ một lần, th́ dần dần[SUP](2)[/SUP] thành ra người càn dỡ[SUP](3)[/SUP]". Ông Trương Cán nghe lời dạy ấy, lấy làm cảm phục, mà tôn làm thầy.
Ta nay đi học, cũng nên lấy điều ấy làm răn. Dẫu việc nhỏ mọn thế nào, ta cũng phải cẩn thận giữ ǵn, nếu không th́ chỉ có lần đầu là khó, rồi hễ đă quen một lần là quen măi. Bởi thế cho nên [I]cổ nhân[/I] lấy sự giữ ḿnh làm cẩn trọng lắm.
___
(1) ngó. – (2) lần lần. – (3) quấy quá.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Yết kiến[/I] = nói kẻ dưới đến thăm bậc trên.
[I]Rón rén[/I] = sẽ đi, đi giữ ǵn từng bước một.
[I]Cổ nhân [/I]= người đời xưa.
[B][CENTER]72. THÁC KHÔNE [/CENTER][/B]
Sông Cửu Long chảy đến Khône thuộc về Hạ Lào, th́ có nhiều thác cao tới mười lăm, mười sáu thước và dài đến hàng ngh́n[SUP](1)[/SUP] thước. Khúc sông ở phía trên thác[U],[/U] [ ] th́ hẹp lại rồi chảy tràn một vùng có đá [I]lởm chởm[/I] và rộng tới bốn năm [I]dặm[/I]. Phong cảnh chỗ ấy thật[SUP](2)[/SUP] là [I]hùng vĩ thanh tú[/I]. Dưới sông nước chảy ầm ầm nghe như tiếng sấm; trên núi "cỏ cây chen đá, lá chen hoa". Giữa thác, đàn cá vẫy vùng; xa xa chim trời lênh bênh[SUP](3)[/SUP] theo ḍng nước chảy. Thác Khône thật là một nơi [I]tiểu sơn lâm[/I] mà có [I]đại kỳ quan[/I] vậy.
___
(1) ngàn. – (2) thiệt. – (3) linh binh.
[URL="http://i1137.photobucket.com/albums/n504/trucvo1475/SD/SD-8687.jpg?t=1317145760"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-Thư Viện[/URL] in khác với [URL="http://i300.photobucket.com/albums/nn3/locong/QVGKT/scan0059.jpg"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công[/URL].
QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công in giống như QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-NXB Văn Học.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Lởm chởm[/I] = lố nhố nhiều lắm.
[I]Dặm[/I] = dăm tây là bốn ngh́n thước tây.
[I]Hùng vĩ[/I] = to lớn.
[I]Thanh tú[/I] = đẹp đẽ.
[I]Tiểu sơn lâm[/I] = một khu rừng nhỏ.
[I]Đại kỳ quan[/I] = một nơi có phong cảnh rất lạ.
[B][CENTER]73. XỨ CAO MÊN[/CENTER][/B]
Đi vào [I]Biển Hồ[/I] và [I]chùa Đế Thiên Đế Thích[/I], th́ phải theo ngược ḍng sông Tonlé Sap là một nhánh sông Cửu Long.
Tonlé Sap có nhiều cảnh lạ, người đi qua nh́n không bao giờ chán mắt. Hai bên bờ, th́ cây cối um tùm[SUP](1)[/SUP]. Chỗ này [I]lác đác[/I] mấy cái nhà sàn, cheo leo trên mặt nước; chỗ kia [I]tịch mịch[/I] một cái lăng, một ngọn tháp hay một cảnh chùa, điểm một vị sư mặc cà sa vàng, đang [I]trầm tư mặc tưởng[/I]. Thỉnh thoảng những chỗ thưa (sưa) cây, lại có một pho tượng thật lớn mỉm[SUP](2)[/SUP] cười mà nh́n xuống [I]cơi tục[/I], tựa hồ như nh́n người đời xô đẩy nhau trong ṿng danh lợi.
Nhưng sông Tonlé Sap có cái cảnh lạ hơn cả, là thường ḍng nước ở trong Biển Hồ chảy ra, mà đến mùa mưa, nước sông Cửu Long lên to th́ ḍng nước lại ở ngoài sông chảy lại.
___
(1) um sùm. – (2) chủm chỉm.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Biển Hồ[/I] = hồ lớn nhứt ở Cao Mên.
[I]Chùa Đế Thiên Đế Thích[/I] = chùa cổ nhất ở Cao Mên.
[I]Lác đác[/I] = rải rác một vài cái.
[I]Tịch mịch[/I] = yên lặng.
[I]Trầm tư mặc tưởng[/I] = ngẫm nghĩ về những điều cao xa.
[I]Cơi tục [/I]= thế giới ta ở.
[B][CENTER]74. XỨ CAO MÊN (bài nối) [/CENTER][/B]
Đến mùa ḍng nước chảy lại như vậy, th́ các miền xung quanh Biển Hồ lại ngập cả.
Nước lên đem [I]đất phù sa[/I] vào làm cho ruộng đất tốt thêm, cá theo nước vào hồ, có hàng ức triệu con, để nhân dân chài lưới mà [I]sinh nhai[/I]. Dân Cao Mên giàu về nghề đánh cá. Nước tràn vào cả cả các khu rừng gần hồ, mênh mông như biển, ngập cả cây cối.
Mùa ấy gọi là "mùa cá lên ngàn". Trong khi ấy th́ không ǵ thú bằng một con[SUP](1)[/SUP] thuyền [I]đủng đỉnh[/I] dạo chơi trên mặt nước.
Hằng[SUP](2)[/SUP] năm, cứ đến mùa nước xuống, th́ dân Cao Mên mở hội rất trọng thể. Lúc ấy có vua ngự ra cùng với các quan và dân sự đi thuyền theo không biết cơ man nào mà kể. Đợi lúc bước xuống, th́ thuyền bơi đến chỗ có cái dây chăng ngang qua sông. Vua làm lễ cầm thanh bảo kiếm chém đứt cái dây ấy, ngụ ư mở đường cho nước xuống để dân sự cày cấy làm ăn.
___
(1) chiếc. – (2) mỗi.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Đất phù sa[/I] = đất sông bồi lên.
[I]Sinh nhai[/I] = kiếm ăn.
[I]Đủng đỉnh [/I]= ung dung, thong thả.
[B][CENTER]75. THÀNH NAM VANG[/CENTER][/B]
Nam vang là [I]kinh đô[/I] nước Cao Mên. Xưa, đấy là một khu đất bỏ hoang, chỉ những cây cỏ gai gốc, ao đầm ẩm ướt, thế mà bây giờ hóa ra một chốn thành thị đông đúc, phố xá rộng răi, lâu đài đẹp đẽ.
Buổi đầu, Nhà nước đào sông khơi ng̣i để lấy đất lấp những hồ ao và làm cầu cống để cho tiện đường đi lại. Hai bên bờ sông dần dần[SUP](1)[/SUP] các [I]dinh thự[/I] nổi lên. Người bản xứ, người Khách thấy thế cũng theo mà làm nhà cửa rộng răi, cao ráo, đẹp đẽ. Hiện nay Nam Vang là một chốn [I]đô hội[/I] lớn và đẹp.
___
(1) lần lần.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Kinh đô[/I] = chỗ vua đóng.
[I]Dinh thự[/I] = sở làm việc công.
[I]Đô hội[/I] = thành thị to, đông người ở.
[B][CENTER]76. HUẾ[/CENTER][/B]
Ở Huế, th́ chỉ có thành tŕ và [I]lăng tẩm[/I] là đẹp hơn cả. Thành th́ xây bằng gạch, thật cao, ở xung quanh th́ có hào sâu và rộng. Trong thành, chính giữa th́ có Hoàng thành, là chỗ cung điện nhà vua; ở bên cạnh th́ có các bộ và các viện. Vào Hoàng thành th́ đi qua cửa Ngọ môn và những con đường rộng lát gạch, hai bên có hồ sen rồi mới đến sân rồng, trước điện Thái ḥa là chỗ [U]khi[/U] [ ] có thiết đại trào th́ vua ngự.
Các lăng th́ ở trong những khu rừng gần kinh đô. Có lăng Gia Long, lăng Minh Mạng, lăng Thiệu Trị và lăng Tự Đức là đẹp hơn cả. Ở đấy th́ có đường rộng, bệ cao, có đền đài, hồ ao, có cây cổ thụ[SUP](1)[/SUP], có hoa bốn mùa. Lăng tẩm là một nơi [I]hùng vĩ[/I] đẹp đẽ mà lại có vẻ [I]tịch mịch[/I] vô cùng.
___
(1) cổ thọ.
[URL="http://i1137.photobucket.com/albums/n504/trucvo1475/SD/SD-9293.jpg?t=1317145954"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-Thư Viện[/URL] in khác với [URL="http://i300.photobucket.com/albums/nn3/locong/QVGKT/scan0062.jpg"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công[/URL].
QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công in giống như QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-NXB Văn Học.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Lăng tẩm[/I] = mộ các đế vương.
[I]Hùng vĩ[/I] = mạnh mẽ.
[I]Tịch mịch[/I] = yên lặng.
[B][CENTER]77. TẾ NAM GIAO[/CENTER][/B]
Kể các sự tế tự của ta th́ tế Nam giao là trọng thể hơn cả. Tế Nam giao là tế Trời, Đất, cứ ba năm một kỳ, vua ra chủ tŕ. Khi vua ra tế, th́ đội [I]mũ miện[/I], mặc áo [I]long cổn[/I] và đi hia.
C̣n các quan th́ mũ áo chỉnh tề, đứng hai bên, quan văn bên tả, quan vơ bên hữu. Lúc tế có âm nhạc ca vũ và có voi ngựa, quân lính dàn khắp ở ngoài rất nghiêm trang. Cách bài trí, cách tế lễ thật là kính cẩn, tôn nghiêm.
Ai đă được xem tế Nam giao, đă được trong thấy cái cảnh tượng ban đêm đèn đuốc sáng choang, trên bàn thờ khói hương nghi ngút, dưới bao nhiêu người [I]chủ tâm[/I] về sự lễ bái như thế, th́ ai ai cũng phải sinh ḷng cung kính.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Mũ miện[/I] = mũ ở trên đỉnh phẳng và có mười hai tua tỏa xuống để vua đội lúc ra tế Nam giao.
[I]Áo long cổn[/I] = áo thêu rồng của vua mặc.
[I]Chủ tâm[/I] = để tâm để chí vào một việc ǵ.
[B][CENTER]78. HỒ HOÀN KIẾM[/CENTER][/B]
Trong thành phố Hà Nội có một cái hồ gọi là hồ Hoàn Kiếm. [I]Tục truyền[/I] rằng một hôm, vua Lê Thái Tổ ngự ra câu cá ở bờ hồ, chỗ gần [I]sở Đốc lư[/I] bây giờ, bỗng có một con rùa thật lớn nổi lên trên mặt nước. Vua lấy thanh bảo kiếm ném con rùa, th́ nó lặn xuống, rồi nó đem thanh kiếm lên trả vua. Bởi thế mới đặt tên là Hoàn Kiếm.
Ở giữa hồ, về phía tây, có đền Ngọc sơn. Đi vào đền th́ phải qua một cái cầu. Đền ngoài th́ thờ đức Văn Xương, đền trong th́ thờ đức Quan Đế. Đằng trước đền, xa xa về phía tay phải (mặt) th́ có một cái g̣ (cồn), ở trên xây một cái tháp gọi là Tháp Rùa.
Xung quanh hồ th́ có đường đi sạch sẽ, hai bên có cây cao bóng mát. Chiều đến, th́ bờ hồ đông như hội, v́ là một nơi mát mẻ nhất trong thành phố. Thật là:
[CENTER]" [I]Dập d́u tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm[/I]." [/CENTER]
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Tục truyền[/I] = lời miệng truyền lại, không có bằng chứng ǵ làm đích thực.
[I]Sở Đốc lư [/I]= sở cai trị thành phố.
[B][CENTER]79. SÀI G̉N[/CENTER][/B]
Trước khi người Pháp sang bên ta, Sài G̣n là một nơi có nhiều ao đầm [I]kênh rạch[/I] bùn lầy [I]ẩm thấp[/I]. Thế mà bây giờ thành ra một nơi đô hội rất đẹp ở nước ta. Người ngoại quốc đă cho là "một hạt [I]trân châu[/I] ở Viễn Đông" này. Mà thật thế, bây giờ ở Sài G̣n có nhiều lâu đài tráng lệ, nhà cửa đẹp đẽ, phố xá rộng răi, vườn tược mát mẻ, nước máy trong sạch, đèn điện sáng choang, nhân dân đông đúc, kể có hơn tám vạn người, buôn bán phồn thịnh[SUP](1)[/SUP], tàu bè qua lại tấp nập[SUP](2)[/SUP] cả năm. Đứng trên cao trông[SUP](3)[/SUP] xuống, thành phố Sài G̣n chẳng khác nào một khu vườn rộng mông mênh, một màu xanh biếc, lô nhô nổi lên trên ngọn cây những nhà cao lớn, tựa hồ như muốn ganh đua với cỏ cây mà chiếm lấy một chỗ ở trên cao vậy.
___
(1) thạnh. – (2) rộn rực. – (3) ngó.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Kênh rạch[/I] = sông ng̣i.
[I]Ẩm thấp[/I] = ướt áp, không được khô ráo.
[I]Trân châu[/I] = ngọc trai. Đây ví Sài G̣n đẹp như ḥn ngọc trai.
[B][CENTER]80. CHỢ LỚN[/CENTER][/B]
Ở Nam Việt [I]đất xốp[/I] và hay lún. Người ta vận tải những đồ vật nặng có phần khó khăn và nhất là làm đường xe lửa lại càng khó lắm. Cho nên sự giao thông và vận tải đều đi đường thủy cả.
Ở gần Sài G̣n, hai bên bờ Rạch Ông, người đi kẻ lại [I]tấp nập[/I] lạ thường. Trên phía bắc là chỗ tàu thủy đậu, hàng hóa chồng chất [I]ngổn ngang[/I]. Dưới phía nam là nơi ghe mành[SUP](1)[/SUP] đậu liên tiếp với nhau, dài kể đến một ngàn thước tây, cột buồm lô nhô chen chúc thật là nhiều. Đi quá chỗ ấy rồi cứ theo rạch Ông quanh co ở miền đồng điền, một lát, th́ đến những nơi có làng xóm sầm uất[SUP](2)[/SUP]. Đi khỏi đó th́ trông thấy Chợ Lớn. Ở Chợ Lớn th́ nhan nhản những nhà cửa cao lớn, người đi lại đông đúc như kiến, trên bờ, dưới bến [I]xôn xao[/I] nhộn nhịp, mà phần nhiều là khách trú cả.
___
(1) bầu. – (2) đông đảo.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Đất xốp[/I] = đất không chắc.
[I]Tấp nập[/I] = nhộn nhịp.
[I]Ngổn ngang[/I] = bừa băi, không có thứ tự.
[I]Xôn xao[/I] = ồn ào những tiếng người.
Quốc Văn Giáo Khoa Thư - Lớp Sơ Đẳng
[B][CENTER]81. CÁCH GIAO THÔNG[/CENTER][/B]
Trong một nước, cách [I]giao thông[/I] có tiện lợi, nghĩa là hàng hóa vận tải có dễ dàng th́ [I]kỹ nghệ[/I], thương mại mới phát đạt được. Ở xứ ta từ khi người Pháp[SUP](1)[/SUP] sang đến giờ, đường sá mở thêm ra nhiều, sửa sang sạch sẽ hơn trước. Lại thêm ra nhiều cách vận tải, như: tàu thủy, xe lửa, xe điện, xe hơi và đặt dây thép, dây nói ngầm dưới bể, để thông tin tức đi các nơi cho tiện và mau. Lại có máy bay có thể chở được cả hành khách và thư từ, và [I]vô tuyến điện[/I] để thông tin đi các nơi thật nhanh nhẹn[SUP](2)[/SUP], thật tiện lợi, nhất là cho các tàu đi ngoài biển. Nhờ có vô tuyến điện cho nên nhiều khi tàu bị nạn ở giữa biển có thể báo tin để cầu cứu được.
___
(1) Lang sa. – (2) lanh lẹ.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Giao thông[/I] = sự đi lại, vận tải.
[I]Kỹ nghệ[/I] = nghề chế tạo ra các đồ dùng.
[I]Vô tuyến điện[/I] = cách thông tin trên không, không cần phải dây.
[B][CENTER]82. MỘT TẤM L̉NG TỪ THIỆN[/CENTER][/B]
[I]Bà phước[/I] Félicienne sang Việt Nam năm 1888, coi ở nhà thương [U]Sốc[/U] [Sóc] Trăng, đến năm 1923 th́ mất.
Trong ba mươi lăm năm trời, bà đem tấm ḷng [I]từ thiện[/I] mà yên ủi biết bao nhiêu người yếu đau khổ sở. Bao giờ bà cũng [I]tận tâm kiệt lực[/I] làm việc bổn phận, không nghĩ ǵ đến công lao khó nhọc. Kẻ già người yếu, trẻ bồ côi, người tàn tật, ai đă được bà trông nom cho, đều hàm ơn bà cả.
Sau, v́ bà trông nom[SUP](1)[/SUP] nuôi nấng những người có bệnh phong[SUP](2)[/SUP], cho nên bà mắc phải bệnh ấy mà chết. Bà đem bao nhiêu tâm trí vào việc làm phúc, quên cả tính mạng để cứu giúp kẻ khốn cùng.
___
(1) săn sóc. – (2) cùi.
[URL="http://i1137.photobucket.com/albums/n504/trucvo1475/SD/SD-9899.jpg?t=1317146191"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-Thư Viện[/URL] in khác với [URL="http://i300.photobucket.com/albums/nn3/locong/QVGKT/scan00662.jpg"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công[/URL].
QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công in giống như QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-NXB Văn Học.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Bà phước[/I] = đàn bà đi tu bên đạo Thiên chúa, làm phúc ở các nhà thương.
[I]Từ thiện [/I]= có ḷng thương yêu người.
[I]Tận tâm kiệt lực[/I] = hết ḷng hết sức.
[B][CENTER]83. MỘT TẤM L̉NG TỪ THIỆN (tiếp theo) [/CENTER][/B]
Lễ cất đám bà phước Félicienne làm tại [U]Sốc[/U] [Sóc] Trăng ngày hai mươi ba tháng tám năm 1923. Các [I]thân hào[/I] Pháp Việt trong bản[SUP](1)[/SUP] hạt, các [I]đại biểu[/I] những tỉnh Nam Kỳ và cả những người đă chịu ơn bà trong bấy nhiêu năm, đều đi đưa đám rất đông.*
Có một đội lính tập đi hộ tang. Đáng lẽ có một ông quan to thay mặt Nhà nước đọc bài [I]điếu tang[/I] để kể công đức bà đă v́ hết ḷng giúp người mà chết. Song v́ khi [I]lâm chung[/I] bà có trối lại rằng lễ tống táng làm cho giản dị đơn sơ, nên lúc [I]hạ huyệt[/I] không có bài điếu tang.
Tuy vậy, mà lễ cất đám bà rất là long trọng, v́ người đi đưa thật đông mà ai ai cũng lấy làm cảm động và thương tiếc bà lắm.
___
(1) bổn.
Ghi chú * = Xin click vào tên các sách có màu xanh nhạt dưới đây để có thể so sánh:
[URL="http://i1137.photobucket.com/albums/n504/trucvo1475/SD/SD100101.jpg?t=1317141678"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-Thư Viện[/URL] in khác với [URL="http://i1137.photobucket.com/albums/n504/trucvo1475/LinhTinh/VH-83.jpg?t=1319167684"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-NXB Văn Học[/URL].
[URL="http://i300.photobucket.com/albums/nn3/locong/QVGKT/scan00672.jpg"]QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công[/URL] in khác với QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-NXB Văn Học và khác với QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-Thư Viện.
QVGKT-Lớp Sơ Đẳng-G̣ Công in đoạn văn * trên như sau: “Lễ cất đám bà phước Félicienne làm tại Sóc Trăng ngày hai mươi ba tháng tám năm 1923, các thân hào nhân sĩ và những người đă chịu ơn bà trong bấy nhiêu năm, đều đi đưa đám rất đông”.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Thân hào[/I] = những người giàu sang trong hạt.
[I]Đại biểu[/I] = người thay mặt.
[I]Điếu tang[/I] = bài văn viếng.
[I]Lâm chung[/I] = lúc hấp hối, sắp chết.
[I]Hạ huyệt[/I] = để xuống hố.
[B][CENTER]84. CÁCH SỬA M̀NH[/CENTER][/B]
Ông [I]Tŕnh tử[/I] xưa để hai cái lọ[SUP](1)[/SUP] ở bên cạnh chỗ ngồi. Mỗi khi trong bụng nghĩ một điều ǵ thiện, th́ ông bỏ một hột đậu trắng vào trong một lọ. Mỗi khi nghĩ một điều ǵ ác, th́ ông lại bỏ một hột đậu đen vào cái lọ kia. Lúc đầu, đậu đen nhiều, đậu trắng ít. Sau đậu trắng nhiều, đậu đen ít, dần dần đến không c̣n một hột đậu đen nào. Về sau, không cần phải bỏ đậu trắng nữa, tâm tính bấy giờ thuần nhiên [I]toàn thiện[/I].
V́ ông Tŕnh tử biết sửa tâm rèn tính như thế mới thành được người [I]hiền triết[/I]. Vậy ta nên lấy đó làm gương mà sửa ḿnh. Trong sách có câu: "Từ đấng [I]thiên tử[/I] cho đến kẻ [I]thứ nhân[/I] ai ai cũng phải lấy sự [I]tu thân[/I] làm gốc." Vậy người ta bất cứ làm ǵ cũng phải cố[SUP](2)[/SUP] mà sửa ḿnh cho nên con người có phẩm hạnh.
___
(1) ch́nh. – (2) ráng.
[B]Giải nghĩa[/B]:
[I]Tŕnh tử[/I] = đây là ông Tŕnh Y Xuyên, em ông Tŕnh Hiệu đời nhà Tống.
[I]Toàn thiện[/I] = ư nói nghĩ làm cái ǵ đều hiền lành tử tế cả.
[I]Hiền triết[/I] = bậc có đạo đức cao và học hành rộng.
[I]Thiên tử[/I] = (con trời) nghĩa là vua.
[I]Thứ nhân[/I] = người thường dân.
[I]Tu thân [/I]= sửa ḿnh.
***
[CENTER][B]Ghi chú dưới h́nh minh họa - QVGKT-Lớp Đồng Ấu[/B][/CENTER]
1. Cậu bé cắp sách đi học.
2. Học tṛ cầm sách đọc.
3. Học tṛ ngối viết.
4. Hai bà cháu.
5. Đứa bé quét nhà.
6. Thân thể người ta.
7. Cậu bé đang ngồi học.
8. Sách vở giấy bút.
9. Tràng học.
10. Cả nhà ngồi ăn cơm.
11. Cậu bé chắp tay chào ông Bá.
12. Giống vật nuôi trong nhà.
13. Cha gọi con.
14. Thầy khen học tṛ.
15. Học tṛ biếng nhác.
16. Giáp đi học về tŕnh mẹ.
17. Người trưởng tộc thắp hương.
18. Học tṛ chào thầy.
19. Học tṛ chơi ở sân.
20. Sáng dậy con đến thăm cha.
21. Thợ cấy (công cấy).
22. Thợ gặt (công gặt).
23. Anh em chị em yêu nhau.
24. Mẹ đang mắng con.
25. Chị bảo em đi ngủ.
26. Tí nói chuyện với Sửu.
27. Cảnh mùa xuân.
28. Trời mưa.
29. Tập thể thao.
30. Hai người tát nước.
31. Cày ruộng, đập đất.
32. Con gà sống (trống).
33. Khuyên cậu bé ăn ở sạch sẽ.
34. Một bụi tre.
35. Chim hoàng oanh.
36. Cái bút (cây viết) và cái nghiên.
37. Ông bà yêu cháu.
38. Trẻ chơi dưới bóng cây.
39. Công cha như núi Thái sơn.
40. Cắt móng tay.
41. Cái ống nhổ.
42. Cày bừa.
43. Xem quyển gia phả (gia phổ).
44. Đồng hồ quả quít.
45. Quyển lịch.
46. Nấu cơm.
47. Con cóc.
48. Chim chèo bẻo.
49. Vú già quét nhà.
50. Vo gạo cầu ao.
51. Người giặt quần áo.
52. Dắt (dắc) trâu đi cày.
53. Tranh nhau hoa quả.
54. Người ngồi may.
55. Cánh đồng.
***
[CENTER][B]Ghi chú dưới h́nh minh họa - QVGKT-Lớp Dự Bị[/B][/CENTER]
1. Một lớp học.
2. Những đồ dùng để xem ngày giờ ở lớp học.
3. Cậu bé viết thư. Cậu bé đọc thư.
4. Sử Việt Nam.
5. Chữ Hiếu và chữ Đễ.
6. Tư níu sào lên bờ.
7. Thợ dệt dệt vải.
8. Địa đồ nước Nam.
9. Cổng làng.
10. Bố khuyên con phải chọn bạn.
11. Cụ già khuân tảng đá.
12. Địa đồ nước Tàu và nước Nam Việt.
13. Ông kể chuyện cho cháu nghe.
14. Bà ru cháu.
15. Đầm sen.
16. Đền thờ hai bà họ Trưng (Hà nội).
17. Thừa Cung chăn lợn đi qua tràng học.
18. Đồ làm ruộng.
19. Cái ghẻ to gấp 40 lần l'acarus. Tay ghẻ l'acarus.
20. Xát ghẻ.
21. Nhà cḥi ở Văn miếu.
22. Sửu xem sách.
23. B́nh trốn học đi chơi.
24. Một đạo sắc của vua Gia long (trích ở Bulletin des Amis du Vieux Hue).
25. Hai cậu bé kéo xe giúp ông lăo.
26. Đứng nép bên đường để người tàn tật đi.
27. Người đi bừa.
28. Ngô Vương Quyền đánh giặc Nam hán.
29. Trời mưa.
30. Thợ làm nhà.
31. Chăn trâu.
32. Vua Lư Thái tổ dời đô ra Thăng long.
33. Người đi du lịch về nhà.
34. Đứa bé ngoan và đứa bé hư.
35. Tổ ong. Hai con ong.
36. Đền Kiếp bạc ở Hải dương.
37. Mẹ bảo: Khi có mồ hôi chớ uống nước lă.
38. Khấn tổ tiên.
39. Cả nhà đang ăn cơm.
40. Lê Lai bị quân Tàu bắt.
41. Một nhà sum vầy buổi tối.
42. Con c̣ mà đi ăn đêm.
43. Kiến tha mồi.
44. Hồ Hoàn kiếm.
45. Cày tây và cày ta.
46. Trâu ở dưới đầm.
47. Chim hét ăn giun.
48. Hồng đức luật.
49. Cậu học tṛ nhường chỗ cho ông cụ.
50. Mầy có bỏng tay không?
51. Ông Carnot chào thầy học.
52. Xướng danh tại tràng hương thi.
53. Thằng Bút đọc bài ở lớp học.
54. Cha bảo con: "Ngọc có giũa, có mài mới có giá".
55. Một cảnh chùa.
56. Mạc đăng Dung vào thi vơ.
57. Cảnh mưa dầm.
58. Chạy mưa.
59. Cô Măo kéo đuôi con mèo.
60. Triệu tường: Cửa tam quan.
61. Cô Năm đánh phấn.
62. Không giữ ǵn th́ áo chóng rách.
63. (Có h́nh minh họa nhưng không có ghi chú.)
64. Hiện cảnh trại Ai tử bây giờ (Quảng trị).
65. Bỏ thư vào thùng.
66. C̣, vạc, nông ở ngoài đồng.
67. Chim sơn ca.
68. Lũy Thầy ở Quảng b́nh.
69. Ba con chuột.
70. Bính rửa tay.
71. Lư trưởng thu thuế.
72. Một trang chữ nôm.
73. Điếm canh.
74. Tô lấy trộm quít.
75. Câu cá.
76. Vua Gia long lánh nạn ở Nam kỳ.
77. Thợ cấy.
78. Lau ḿnh.
79. Đá bóng.
80. Mả đức cha Bá đa lộc, gần Sài g̣n.
81. Ông thầy thuốc với ba người học tṛ.
82. Con Phong gấp áo.
83. Bó rau muống. Ao rau muống.
84. Phan thanh Giản.
85. Bắp ngô.
86. Khóm gừng. Khóm riềng.
87. Ông Tử Lộ đội gạo.
88. Quân Cờ đen.
89. Thằng Ba hoảng sợ.
90. Sơn tinh, Thủy tinh đánh nhau.
91. Cha kể chuyện cho hai em nghe.
92. Ông Paul Bert.
93. Thằng Canh đánh con chó dại.
94. Làm ăn yên ổn.
95. Đền Ngọc sơn.
96. Bến Sài g̣n.
97. Đá cầu chuyền.
98. Đêm nằm khó ngủ.
99. Cơn gió.
100. Lăng ở Huế.
101. Phố ḷ rèn.
102. Quan xử kiện.
103. Cửa hàng tạp hóa.
104. Một phố ở Hà nội.
105. Học tṛ chơi ngoài sân.
106. Trẫm yêu dân cũng như yêu con.
107. Mặt trời mọc.
108. Nhà ga ở Đà nẵng.
109. Cảnh sáng trăng.
110. Xe lửa đỗ ở ga.
111. (Có h́nh minh họa nhưng không có ghi chú.)
112. Máng nước ở Tac oun.
113. Nhà ở sạch sẽ.
114. Tinh tú.
115. Tát nuớc.
116. Viện Pasteur ở Sài g̣n.
117. Nhà tràng khi nghỉ hè.
118. (Có h́nh minh họa nhưng không có ghi chú.)
119. Người đi cày đánh con cọp.
120. Trường Cao đẳng ở Hà nội.
***
[CENTER][B]Ghi chú dưới h́nh minh họa - QVGKT-Lớp Sơ Đẳng[/B][/CENTER]
1. Xuân rủ Thu đánh khăng.
2. Trẻ bắt bươm bướm.
3. "D́ con mà c̣n ở lại th́…"
4. Lư Tích nấu cháo nuôi chị.
5. Trai đọc sách. Gái thêu thùa.
6. Quả bí to bằng cái nhà.
7. Làm thịt lợn.
8. Thằng bé dắt (dắc) bà lăo ḷa đi qua đường.
9. Nhà máy in.
10. Con gà và con hồ.
11. Người say rượu.
12. (Không có h́nh minh họa.)
13. Gieo mạ.
14. Thợ.
15. Đứa bé vâng lời cha mẹ dạy, không đánh đáo.
16. V́ cờ bạc mà phải đi ăn mày.
17. Người nhà quê thử kính (gương mắt).
18. Sài Thế Viễn ngồi nói chuyện với bạn.
19. Gánh nhăn đi bán.
20. "Chó dại! Chó dại!"
21. Xe lên dốc.
22. Đừng phá tổ chim.
23. Viết thuê kiếm tiền.
24. Không nên báo thù.
25. Từ Tử Dữ đến thăm Dương Tiêu Sơn ở trong ngục.
26. Lính đi thú (lúc tiễn biệt).
27. Đồn cổ.
28. Đào được lọ bạc.
29. Không v́ tiền mà làm điều phi nghĩa.
30. Chia vỏ bứa.
31. Bảo cử.
32. Các thứ nón.
33. Hổ mắc lưới.
34. Học tṛ đứng hầu thầy.
35. Ông Tŕnh Hiếu ngồi ăn tiệc.
36. Cảnh thành phố. Cảnh nhà quê.
37. Kẻ ở người đi.
38. Chớ vội khinh nghề lao lực.
39. Cha bảo: "Thằng bé này biếng (nhác) học".
40. Viết thư.
41. Người thợ đá không chịu làm.
42. Em đ̣i chia.
43. Anh em định chặt cây.
44. Đường xe lửa Đông dương.
45. Nhà ga.
46. Người Mường xem túi bạc.
47. Giảng tiện.
48. Vác cuốc thăm đồng.
49. Ông Châu Trí ngồi học.
50. Lấy chè không lấy vàng.
51. Hai con mèo.
52. Con chó ngoạm miếng thịt.
53. Đức Khổng tử.
54. Ông Mạnh tử.
55. Đêm trông sao.
56. Con rùa và con chuột.
57. Đàn ta, ta gảy khúc Nam nghe.
58. Con mèo và con chuột.
59. Mùa thu câu cá.
60. Người thợ vẽ. Người thợ chạm. Người đánh đàn.
61. (Có h́nh minh họa nhưng không có ghi chú.)
62. Người em xúc thóc.
63. Ông Tô Hiến Thành.
64. Thằng mơ đi rao.
65. Cái chổi.
66. Đẩy tảng đá.
67. Ông Nguyễn Văn Hiếu ngồi xử kiện.
68. (Có h́nh minh họa nhưng không có ghi chú.)
69. Chú Lưu B́nh, sao chú lần khân?
70. Ông nghè vinh qui.
71. Người đi đường lội.
72. Thác Khône.
73. Sông Tonlé Sap và Biển hồ.
74. Mùa nước ở Cao mên.
75. Tháp ở Nam vang.
76. Cửa Ngọ môn.
77. Đàn Nam giao.
78. Cảnh hồ Hoàn kiếm.
79. Bến Sài g̣n.
80. Bến Rạch Ông.
81. Các cách giao thông.
82. Nhà thương.
83. Đám ma.
84. Ông Tŕnh tử.